03.06.2013
Chỉ số giá tiêu dùng đo lường sự biến động của giá tiêu dùng. Sự tăng giảm của chỉ số giá tiêu dùng liên quan đến nhiều yếu tố trực tiếp và gián tiếp như lượng hàng hoá dịch vụ được sản xuất, cung cấp ra thị trường, giá thành sản xuất, cung cấp hàng hoá dịch vụ, sức mua của dân cư ....Vì vậy, Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thường được sử dụng trong phân tích kinh tế, đánh giá tình hình lạm phát, quan hệ cung cầu, sức mua của dân cư, là cơ sở tham khảo cho việc điều chỉnh lãi suất ngân hàng, tiền lương, tính toán điều chỉnh tiền công trong các hợp đồng sản xuất kinh doanh...
Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá hoặc chi trả cho các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho đời sống hàng ngày. Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và giá dịch vụ phục vụ sinh hoạt đời sống; không bao gồm giá đất đai, giá hàng hoá bán cho sản xuất và các công việc có tính chất sản xuất kinh doanh. Để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần thu thập giá của các mặt hàng và các dịch vụ đại diện, phổ biến tiêu dùng của dân cư theo một danh mục xác định - thường gọi là "rổ" hàng hoá, dịch vụ. 1.3 Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá của "rổ" hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng đại diện nói trên, khi giá của các mặt hàng, nhóm hàng trong "rổ" có thay đổi. Chỉ số giá tiêu dùng là số tương đối so sánh mức độ biến dộng giá của các mặt hàng đại diện trong kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Giá của rổ hàng hoá của kỳ gốc được qui định là 100 và giá của các kỳ khác được biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm so với giá kỳ gốc. Ví dụ: Tháng 4/2003 so với tháng 3/2003, giá của toàn bộ các mặt hàng trong danh mục đại diện tăng 0,2% thì Chỉ số giá là 100,2%. Hiện nay Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, cho 3 gốc: tháng trước, cùng kỳ năm trước và tháng 12 năm trước. Cần chú ý là Chỉ số giá tiêu dùng không phản ánh mức giá mà đo lường mức độ biến động giá giữa hai khoảng thời gian. Ví dụ: Chỉ số gía tháng 4/2003 so tháng 3/2003 của nhóm hàng "Thiết bị đồ dùng gia đình " là 100,5% và Chỉ số gía nhóm hàng "Dược phẩm,Y tế" là 101,3% không có nghĩa là "hàng y tế "đắt hơn "thiết bị đồ dùng gia đình" mà chỉ là : so với tháng 3, gía các mặt hàng y tế tăng mạnh hơn giá các mặt hàng thiết bị đồ dùng gia đình. 2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hoá và giá dịch vụ tiêu dùng (rổ hàng hoá và dịch vụ đại diện) với quyền số là cơ cấu chi tiêu của các hộ gia đình; Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, cho từng tỉnh, thành phố và cả nước (bao gồm chỉ số của khu vực thành thị, nông thôn, chỉ số chung của từng tỉnh/thành phố, các vùng kinh tế và cả nước). Trong điều kiện về vật chất, kỹ thuật, nguồn kinh phí hiện nay và cũng phù hợp với phương pháp của nhiều nước, Chỉ số giá tiêu dùng ở nước ta được tính theo công thức Laspeyres - với quyền số và giá kỳ gốc là năm 2000 và sẽ cố định khoảng 5 năm : Công thức tổng quát:
Trong đó: Ip: chỉ số giá tiêu dùng pt ; giá kỳ báo cáo; : quyền số cố định kỳ gốc năm 2000; t : kỳ báo cáo; 2000: năm gốc.
Để tính Chỉ số giá tiêu dùng/tháng cần thực hiện các bước sau đây:
2.1 Thu thập giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện 2.1.1 Danh mục mặt hàng và các dịch vụ đại diện: Để thu thập giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện phục vụ việc tính chỉ số giá tiêu dùng, trước hết cần xây dựng một danh mục các mặt hàng và dịch vụ đại diện chuẩn của cả nước. Danh mục này được xây dựng theo các nguyên tắc sau đây: - Chọn các loại hàng hoá phổ biến tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở các thông tin chi tiết về tập quán, thói quen mua sắm của nhân dân.
Sau một số lần cải tiến, danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn để tính chỉ số gía tiêu dùng hiện nay gồm 396 mặt hàng và dịch vụ (xem phụ lục 1). Các mặt hàng và dịch vụ đại diện được chia thành 10 nhóm cấp 1, 34 nhóm cấp 2 và 86 nhóm hàng cấp 3; trong đó có 32/86 nhóm cấp 3 đã được chia thành 75 nhóm cấp cơ sở (cấp 4); các nhóm cấp 3 còn lại vẫn giữ nguyên như danh mục trước. Từ danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn của cả nước, các Cục Thống kê, tiến hành chọn các mặt hàng cụ thể tại địa phương theo các yêu cầu sau: a/ Trên cơ sở các nhóm mặt hàng của danh mục chuẩn, xác định tên mặt hàng và dịch vụ của địa phương với qui cách, phẩm cấp cụ thể, mô tả rõ ràng, chi tiết, để bảo đảm thu thập được giá các mặt hàng cùng chất lượng giữa các kỳ điều tra. Cụ thể là:
b/ Không chọn các nhóm mặt hàng ngoài danh mục chuẩn của cả nước. (xem Phụ lục 4 – Biểu điều tra giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng). 2.1.2 Mạng lưới điều tra giá. Việc thu thập giá theo danh mục trên được thực hiện thông qua mạng lưới điều tra giá ở các tỉnh/thành phố trên cả nước; bao gồm các khu vực điều tra và các điểm điều tra. Trong đó: a/ Khu vực điều tra: gồm chợ và các khu vực tập trung buôn bán của các tỉnh, thành phố.
b/ Điểm điều tra: là sạp hàng, quầy hàng, cửa hàng bán lẻ hàng hoá hoặc cửa hiệu dịch vụ; là văn phòng quản lý giao thông, trường học, bệnh viện, cơ sở kinh doanh du lịch, thể dục, thể thao, giải trí,... có địa điểm kinh doanh ổn định, thuộc các thành phần kinh tế. Điểm điều tra được chọn trong khu vực điều tra. Cần định kỳ xem xét lại các điểm điều tra giá để bảo đảm thu thập đủ số lượng, đúng chất luợng, qui cách phẩm cấp các loại hàng hoá dịch vụ đã qui định tại mỗi điểm. Giá của các loại hàng hoá và dịch vụ qua các kỳ điều tra cần được thu thập tại những điểm điều tra cố định. Trường hợp một số mặt hàng tươi sống không có quầy hàng cố định thì điều tra viên cần chú ý lấy giá trong khu vực cố định tập trung loại hàng hoá đó. Đối với mỗi khu vực điều tra: mỗi mặt hàng thuộc nhóm lương thực - thực phẩm được điều tra ít nhất tại 3 điểm điều tra, các mặt hàng dịch vụ chỉ cần điều tra ở 1 điểm điều tra, các mặt hàng khác được điều tra ít nhất tại 2 điểm điều tra. c/ Số lượng khu vực, điểm điều tra:
(Xem phụ lục 6 qui định số khu vực điều tra cho từng tỉnh, thành phố)
Để có chỉ số giá tiêu dùng phản ánh đúng mức độ biến động của giá cả trên thị trường, việc thu thập giá đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay, phương pháp điều tra giá đã được xác định là điều tra trực tiếp, do các điều tra viên ở các tỉnh/thành phố thực hiện. Cách làm như sau:
- Khi điều tra giá cần lưu ý kết hợp quan sát, hỏi cả người mua và người bán, chú ý các trường hợp người bán hàng hay nói giá cao, khách hàng mặc cả....
Ví dụ: điều tra viên thu thập giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống tại chợ X vào ngày 25 (kỳ 1) vào buổi sáng, sang kỳ 2 – ngày 5 cần phải thu thập giá vào buổi sáng, không thu thập giá tại chợ X đó vào buổi chiều.
Ví dụ: Kỳ 3 tháng Hai (ngày 15/2) là ngày 30 Tết Nguyên đán, cần quan sát và tham khảo thêm giá ngày 28 - 29 Tết (13-14/2) để đưa ra mức giá kỳ 3 hợp lý, giảm bớt tính chất đột biến do nhu cầu mua tăng quá cao vào 30 Tết. 2.1.4 Thời gian điều tra giá qui định: Theo qui định chung, mỗi tháng phải điều tra 3 kỳ để thu thập giá, vào các ngày sau đây: + Kỳ 1 vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo + Kỳ 2 vào ngày 05 tháng báo cáo, + Kỳ 3 vào ngày 15 tháng báo cáo. Tuy nhiên, do sự biến động giá theo thời gian của các loại mặt hàng có khác nhau, nên để giảm bớt khối lượng công việc thu thập giá, lần này có qui định giảm bớt kỳ điều tra cho một số mặt hàng do Nhà nước quản lý giá và một số mặt hàng giá ít thay đổi trong một khoảng thời gian ngắn.
(Xem phụ lục 3). Lưu ý: Không kết thúc thu thập giá kỳ 3 trong tháng quá sớm (ngày 12/13), hoặc quá muộn (ngày 16/17) để đảm bảo sự thống nhất về thời gian biến động giá giữa các địa phương trong cả nước. 2.2 Lập bảng giá kỳ gốc cố định Bảng giá kỳ gốc năm 2000 của mỗi tỉnh, thành phố được lập riêng cho hai khu vực thành thị, nông thôn và được cố định để sử dụng từ 4 đến 5 năm. Nguồn số liệu và cách lập bảng giá kỳ gốc: Bảng giá kỳ gốc của từng tỉnh/thành phố là bảng giá bình quân năm 2000 của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo danh mục, được các tỉnh/thành phố tổng hợp từ báo cáo “Giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” của 12 tháng trong năm 2000, của từng khu vực thành thị và nông thôn; trong đó, gíá bình quân cả năm của mỗi mặt hàng được tính từ giá của các điểm điều tra theo từng khu vực thành thị và nông thôn, bằng phương pháp bình quân số học giản đơn (xem thêm mục 2.4.1; 2.4.2; 2.4.3)
Quyền số năm 2000 được sử dụng để tính Chỉ số giá tiêu dùng và được cố định khoảng 5 năm, được tính từ cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình với các nguồn số liệu sau đây:
Bảng quyền số cố định gồm hai phần: Quyền số ngang và quyền số dọc.
2.4 Tính chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng được tính cho mỗi tỉnh/thành phố và cả nước trên cơ sở chỉ số giá của khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Chỉ số giá của mỗi tỉnh/thành phố được tính theo các bước sau đây: a/ Tính giá bình quân từng kỳ điều tra cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/thành phố. b/ Tính giá bình quân tháng cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/thành phố. c/ Tính chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng cho khu vực nông thôn, thành thị và cả tỉnh/thành phố. 2.4.1 Tính giá bình quân từng kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực nông thôn và thành thị: Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện của một kỳ (ngày) điều tra, được tổng hợp từ các biểu điều tra do các điểm gửi về, theo công thức tổng quát như sau: (1) Trong đó: : là giá bình quân kỳ điều tra k của mặt hàng j, : là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra "d" của kỳ điều tra k, m: là số điểm điều tra của mặt hàng j ở kỳ điều tra. Cụ thể là: Giá bình quân của mặt hàng j trong kỳ điều tra k được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của mặt hàng j tại các điểm điều tra qui định. Ví dụ: Tính giá bình quân của một số mặt hàng và dịch vụ đại diện sau:
Theo ví dụ trên:
Lưu ý: Mẫu số phải là số điểm điều tra giá qui định cho mỗi loại mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện. 2.4.2 Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực nông thôn và thành thị: Giá bình quân tháng khu vực nông thôn và thành thị được tính theo công thức tổng quát sau đây: (2) Trong đó:là giá bình quân tháng của khu vực thành thị (nông thôn) của mặt hàng j. là giá bình quân kỳ điều tra của khu vực thành thị (nông thôn) của mặt hàng j tại các kỳ điều tra trong tháng. n là số kỳ điều tra của các mặt hàng j trong tháng. Cụ thể là: Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của giá các mặt hàng, dịch vụ đại diện của 3 kỳ điều tra. Ví dụ: Tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực thành thị như sau:
Cách tính giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực nông thôn làm tương tự. 2.4.3 Tính giá bình quân tháng cho cả tỉnh/thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại diện (để lập biểu 2.1TKG). Công thức tổng quát như sau: (3) Trong đó: : là giá bình quân tháng cả tỉnh của mặt hàng j, : là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra "d" của kỳ điều tra k, r: là số điểm điều tra cả hai khu vực nông thôn, thành thị của mặt hàng j cả tháng.
a/ Tháng báo cáo so kỳ gốc Tính chỉ số giá tiêu dùng tháng báo cáo so kỳ gốc theo trình tự sau: + Bước 1: Tính chỉ số giá cá thể của các mặt hàng và dịch vụ đại diện của 2 khu vực theo công thức tổng quát sau đây: (4) : là chỉ số cá thể của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j ở kỳ báo cáo “t” so với kỳ gốc cố định “0”. : là giá bình quân tháng của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j của khu vực TT hoặc NT. : là giá bình quân của mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j ở kỳ gốc cố định “0” của khu vực TT hoặc NT. Cụ thể là: Lấy giá bình quân tháng báo cáo ở biểu 2.1/TKG đã lập ở trên, chia cho giá kỳ gốc, nhân với 100 cho từng mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện. Ví dụ: Tính chỉ số giá so kỳ gốc của mặt hàng “Thịt lợn mông sấn” khu vực TT:
Chỉ số giá mặt hàng Thịt lợn mông sấn được tính như sau:
+ Bước 2: Tính chỉ số giá của các nhóm cấp 4 của 2 khu vực TT và NT: Chỉ số giá tiêu dùng của các nhóm cấp 4 của 2 khu vực TT và NT được tính theo công thức tổng quát sau đây: (5) Trong đó: : là chỉ số nhóm cấp 4 : là chỉ số cá thể của các mặt hàng hoặc dịch vụ đại diện j trong nhóm cấp 4 cần tính. y: là số mặt hàng đại diện tham gia tính chỉ số nhóm cấp 4. Cụ thể là: Lấy chỉ số giá cá thể của các mặt hàng đại diện đã tính ở trên để tính chỉ số giá nhóm cấp 4 theo phương pháp bình quân số học giản đơn. Lưu ý: khi tính chỉ số giá của các nhóm cấp 4 cần lấy đủ giá của các mặt hàng đại diện của mỗi nhóm và đảm bảo thống nhất giữa các tháng về số lượng và mặt hàng. Ví dụ: Tính chỉ số giá nhóm “Thịt gia súc tươi sống” tháng 1 năm 2001 so với kỳ gốc khu vực thành thị của tỉnh A như sau:
Chỉ số giá nhóm cấp 4 “Thịt gia súc tươi sống” được tính như sau:
+ Bước 3: Tính chỉ số giá nhóm cấp 3, cấp 2, cấp 1 và chỉ số giá chung so với kỳ gốc của từng khu vực NT và TT: Áp dụng công thức tổng quát sau đây: (6) Trong đó: Ip: là chỉ số nhóm cần tính, : là chỉ số nhóm cấp dưới của nhóm cần tính, : là quyền số cố định của nhóm cấp dưới của nhóm cần tính. Cụ thể là: + Tính chỉ số nhóm cấp 3. Lấy chỉ số giá nhóm cấp 4 đã tính ở trên để tính chỉ số giá nhóm cấp 3 theo phương pháp bình quân số học gia quyền giữa chỉ số nhóm cấp 4 với quyền số tương ứng. Ví dụ: Tính chỉ số giá nhóm hàng “Thóc gạo” tháng 1 năm 2001 khu vực thành thị của tỉnh A như sau:
Cột 1: Quyền số cố định - Tỷ trọng tiêu dùng các nhóm trên tổng chi của hộ gia đình. Cột 2: Chỉ số tháng 1/01 so kỳ gốc của các nhóm cấp 4 Chỉ số giá nhóm cấp 3 - “Thóc gạo” được tính như sau:
+ Tính chỉ số giá nhóm cấp 2: Lấy chỉ số giá nhóm cấp 3 đã tính ở trên và quyền số cố định tương ứng trong từng nhóm để tính chỉ số giá nhóm cấp 2 theo phương pháp bình quân gia quyền. Ví dụ: Tính chỉ số giá nhóm cấp 2 - Lương thực tháng 1/01 so với kỳ gốc khu vực thành thị của tỉnh A như sau:
Cột 1: Quyền số cố định - Tỷ trọng tiêu dùng các nhóm trên tổng chi của hộ gia đình. Cột 2: Chỉ số của các nhóm đó so với kỳ gốc cố định. Chỉ số giá nhóm Lương thực được tính như sau:
+ Tính chỉ số giá nhóm cấp 1 Chỉ số giá nhóm cấp 1 được tính từ chỉ số giá nhóm cấp 2 đã tính ở trên với quyền số tương ứng, theo phương pháp bình quân số học gia quyền. Ví dụ: Tính chỉ số giá nhóm cấp 1 tháng 1 năm 2001 so kỳ gốc khu vực thành thị của tỉnh A:
Chỉ số giá nhóm “Hàng ăn và dịch vụ ăn uống” của tỉnh A được tính như sau:
+ Tính chỉ số giá chung:
Chỉ số giá tiêu dùng chung khu vực thành thị của tỉnh A được tính như sau:
+ Bước 4: Tính chỉ số giá toàn tỉnh, thành phố. Chỉ số giá của toàn tỉnh/thành phố cũng được tính từ chỉ số của các nhóm hàng từ cấp 4 trở lên. Trong đó:
b/ Tính chỉ số giá tiêu dùng so với gốc bất kỳ
Trong đó: Ipk/k-1 là chỉ số kỳ k cần tính so với kỳ trước bất kỳ; Ipk/2000 là chỉ số kỳ k cần tính so với gốc 2000; Ipk-1/2000 là chỉ số kỳ so sánh so với gốc 2000; Áp dụng công thức tính trên khi tính chỉ số giá từ 2 tháng đến 12 tháng so với các gốc cùng kỳ hoặc kỳ trước. c/ Tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm so với năm trước. Công thức tổng quát: (8) Trong đó: Ipnamc/c-1 là chỉ số giá năm báo cáo so với năm trước; Ipic/2000 là chỉ số giá tháng i của năm báo cáo so với năm gốc 2000. Ipic-1/2000 là chỉ số giá tháng i của năm trước so với năm gốc 2000. Ví dụ: khi tính chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2002 so với năm 2001 ta tính như sau: Giả sử ta đã có dẫy số liệu chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng của cả hai năm 2001-2002; năm gốc 2000 = 100. Đơn vị tính:%
Chỉ số giá năm 2002 so với năm 2001 tính như sau:
Trường hợp muốn tính chỉ số giá năm báo cáo so với một năm bất kỳ, cách tính tương tự như trên. Chỉ cần thay mẫu số là dẫy chỉ số hàng tháng so với năm gốc (2000) của năm cần so sánh. 3. TÍNH CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG CHO CÁC VÙNG VÀ CẢ NƯỚC 3.1 Tính chỉ số giá các vùng kinh tế
3.2 Tính chỉ số giá cả nước
Công thức: LaspeyresLưu ý: Cấp tỉnh, thành phố tính chỉ số giá tiêu dùng từ giá bình quân hàng tháng. Cấp vùng và TƯ tính chỉ số giá tiêu dùng từ chỉ số giá của các địa phương, không tính trực tiếp từ giá bình quân vùng hoặc TƯ. 4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT. 4.1 Mặt hàng hoặc dịch vụ theo bảng giá kỳ gốc không còn xuất hiện ở kỳ báo cáo, cần thay thế bằng mặt hàng khác . Nếu một mặt hàng đại diện nào đó không còn lưu thông trên thị trường cần thay thế bằng mặt hàng khác có tính đại diện hơn. Xử lý theo cách như sau:
Ví dụ: Trong bảng giá gốc của tỉnh A, nhóm cấp 4 “Bia các loại” ” mã số 1223 có mặt hàng “Bia chai Halida 500ml”; nhưng đến tháng 2 năm 2002 trên thị trường không còn tiêu dùng mặt hàng Bia chai Halida 500ml nữa mà thay bằng bia chai Foster 300ml. Vấn đề đặt ra cần thay thế Bia chai Halida 500ml trong danh mục bằng bia chai Foster 300ml; do đó cần tính lại giá kỳ gốc 2000 cho mặt hàng bia chai Foster 300ml Cách tính như sau:
Chỉ số giá nhóm 1223 so với kỳ gốc (2000) được tính như sau:
Từ đó tính giá kỳ gốc của mặt hàng bia Foster 300ml: d/lon Chú ý: Trường hợp giá của một số loại dịch vụ như giá vé xem biểu diễn, xem phim tại Nhà hát, rạp chiếu phim, sân vận động, khu vui chơi giải trí, giá thuê phòng khách sạn... tăng cao hơn nhưng do chủ yếu do nâng cấp công trình, đổi mới trang, thiết bị phuc vụ (chất lượng dịch vụ đã thay đổi) ...cũng được xử lý như trường hợp thay thế mặt hàng mới và cần tính lại giá kỳ gốc cho các loại dịch vụ đó theo cách tính nêu trên 4.2 Mặt hàng đại diện tiêu dùng mang tính thời vụ Đối với những mặt hàng có tính thời vụ như rau quả tươi, quần áo đồng phục học sinh, ... khi hết mùa thường không còn bán trên thị trường: trường hợp này cần áp dụng phương pháp lấy “giá chờ”, tức là lấy ngay mức giá tháng trước của mặt hàng đó (khi mặt hàng đó còn lưu thông trên thị trường) và tiếp tục dùng giá chờ đó đến khi mặt hàng đó xuất hiện trở lại trên thị trường. 4.3 Giá điện sinh hoạt: Có thể thu thập giá điện sinh hoạt tại Sở điện lực của địa phương. Khi có sự điều chỉnh giá điện, Cục Thống kê cần tính lại giá bình quân gia quyền cho cả hai khu vực thành thị và nông thôn với quyền số là mức tiêu dùng điện - theo các mức giá do Sở điện lực cung cấp. Ví dụ: Sở Điện lực tỉnh X điều chỉnh giá điện sinh hoạt ngày 1 tháng 6 năm 2003, Cục Thống kê cần tính lại mức giá như sau:
+ Bước 1: Tính giá bình quân theo giá điều chỉnh: Giá b/q = 738 đ/kwh + Bước 2 : Tính giá bình quân thực tế tháng 6/2003 theo số ngày gồm từ ngày 16/5 đến ngày 31/5 (16 ngày) tính với mức giá 662.5 đ/kwh và từ ngày 1 đến 15/6 (15 ngày) tính với mức giá 738 đ/kwh. Giá bình quân tháng 6/2003: Giá b/q = = 679.9 đ/kwh Từ tháng 7/2003 lại sử dụng mức giá bình quân 738 đ/kwh (đã tính ở bước 1) làm giá bình quân cả tháng. Đối với giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý như xăng dầu, cước bưu điện, vé máy bay, tầu hoả ... khi điều chỉnh giá cần chú ý tính giá bình quân theo số ngày trong tháng 5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý. Phần trên đã trình bày nội dung cụ thể của phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng. Tuy nhiên, từ nhiều năm nay, việc tính chỉ số đã được thực hiện bằng chương trình phần mềm máy tính chuyên dụng. Vì vậy, để Chỉ số giá tiêu dùng có độ tin cậy cao, các Cục Thống kê tỉnh/thành phố cần tập trung thực hiện tốt các công việc sau đây:
+ Những mặt hàng thuộc nhóm hàng giá thường có sự biến động nhiều như lương thực, thực phẩm, VLXD ... thu thập giá 3 lần/ tháng (như hiện nay đang làm); + Những mặt hàng thuộc nhóm hàng gía ít biến động hơn như hàng điện máy, xe đạp, xe máy ... thu thập giá 1 lần/tháng, vào kỳ thứ 3 – ngày 15 hàng tháng; + Một số mặt hàng do Nhà nước quản lý giá như điện, vé máy bay, cước bưu điện, học phí cấp 2, 3 trường công, chỉ thu thập giá khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh giá... Danh mục cụ thể các mặt hàng thu thập giá theo các kỳ khác nhau được qui định trong phụ lục 3. Tuy nhiên, cần lưu ý: + Đối với các mặt hàng chỉ thu thập giá một kỳ/tháng thì thu thập vào kỳ 3 (ngày 15 tháng báo cáo) giá bình quân tháng chính là giá kỳ thu thập. + Những mặt hàng chỉ thu thập giá khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh giá thì giá bình quân hàng tháng bình thường (tháng không có điều chỉnh gía) chính là giá hiện hành do Nhà nước qui định. Cách đặt tên của các báo cáo trong chương trình máy tính:
Ví dụ : gtd00102.03 là báo cáo giá tiêu dùng của Hà Nội (mã tỉnh 01), tháng 2 năm 2003 ;
Ví dụ : csg00102.03 là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 năm 2003 của Hà Nội. Chú ý: mã số tỉnh theo mã số thống kê giá qui định, không lấy theo mã hành chính. Một số tỉnh cần bỏ chữ m sau cùng của tên file, do trước đây thêm chữ m để phân biệt hai loại báo cáo theo phương pháp cũ và mới cùng thực hiện hàng tháng, nay không cần thiết nữa.
Số lần đọc: 26124
Cục Thống kê Kiên Giang |
Tin liên quan
|