Tin nóng
01.12.2015

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp:

Năm 2015, sơ bộ sản xuất lúa các vụ, tổng diện tích gieo trồng được 769.464 ha, đạt 101,09%  so kế hoạch và tăng 2,02% (tăng 15.252 ha) so với chính thức các vụ năm trước. Diện tích gieo trồng năm nay tăng nhiều ở vụ Thu đông (tăng 12.675 ha), vụ Đông xuân (tăng 1.486 ha) ... nguyên nhân tăng là do năm nay, một số địa phương nông dân chuyển đổi diện tích đất trồng rừng, đất vườn tạp, đất nuôi tôm kém hiệu quả sang trồng lúa. Tuy nhiên, do thời tiết nắng nóng kéo dài nên đã có một số diện tích bị thiệt hại mất trắng. Tổng diện tích thu hoạch 767.649 ha, tăng 14.087 ha, năng suất đạt 60,45 tạ/ha, so kế hoạch giảm 0,93% (giảm 0,57 tạ/ha) và so năm trước tăng 0,72% (tăng 0,44 tạ/ha). Do thời tiết thuận lợi lúc thu hoạch nên lúa ít bị gãy đổ và diện tích nhiễm sâu bệnh ít hơn nên năng suất có tăng nhưng chưa cao. Tổng sản lượng 4.640.373 tấn, bằng 99,91% kế hoạch (thấp hơn 4.037 tấn), tăng 2,38% (tăng 108.225 tấn) so với năm 2014.

* Vụ Hè thu: Kết thúc vụ Hè thu, toàn tỉnh đã xuống giống được 300.322 ha, đạt 99,71% kế hoạch, giảm 0,02% so với Vụ Hè thu năm trước. Đến nay đã kết thúc thu hoạch, năng suất đạt 53,62 tạ/ha. Do năm nay thời tiết nắng nóng kéo dài, nguồn nước nội đồng bị nhiễm mặn nên tiến độ gieo sạ và thu hoạch chậm hơn so với mọi năm, tuy năng suất không tăng nhưng do giá lúa tăng so với năm trước (giá bình quân từ 4.800 đồng đến 5.200 đồng/kg lúa tươi) nên bà con nông dân phấn khởi vì sản xuất có lợi nhuận.

* Vụ Thu đông (vụ 3): Kết thúc gieo trồng lúa thu đông 88.180 ha, đạt 97,98% kế hoạch và tăng 16,79% so với cùng kỳ (tăng 12.675 ha), tập trung ở các huyện Giổng Riềng: 33.168ha, Tân Hiệp: 31.193ha, Châu Thành: 10.393ha, Hòn Đất: 6.588 ha, Gò Quao:2.767 ha, Rạch Giá: 1.260 ha và U Minh Thượng  2.811 ha. Đến nay đã thu hoạch trên 95% diện tích gieo trồng, năng suất dự kiến 52,30 tạ/ha.

* Vụ mùa (2015 – 2016): Diện tích xuống giống được 58.157 ha, đạt 92,31% so với kế hoạch, bằng 93,87% so với cùng kỳ, tập trung ở các huyện như: An Minh 18.159 ha; Vĩnh Thuận 9.000 ha; U Minh Thượng 3.995 ha; An Biên 4.947 ha; Gò Quao 1.650 ha và Hà Tiên 507 ha. Do tình hình thời thời tiết nắng nóng, cây lúa bị nhiễm phèn, nhiễm mặn đã làm thiệt hại (mất trắng) 3.248 ha lúa mùa (gồm huyện An Biên:106 ha, Vĩnh Thuận: 3.142 ha).

* Vụ Đông Xuân (2015 -2016): Đã gieo sạ được 87.459/305.000 ha, bằng 28,68% kế hoạch và tăng 54,76 % so với cùng kỳ, tập trung ở các huyện như: Vĩnh Thuận 7.936 ha, U Minh Thượng 8.049 ha, An Biên 14.676 ha, Giang Thành 10.415 ha, Kiên Lương 7.800 ha,Tân Hiệp 7.580 ha…

Sâu bệnh: Diện tích  bị nhiễm bệnh trên lúa Đông xuân là 987 ha, chủ yếu một số bệnh như: OBV: 602 ha (An biên: 454 ha, Gò Quao: 148ha). Đạo ôn lá: 206 ha, Sâu cuốn lá:104 ha chủ yếu ở huyện U Minh Thượng; Bù lạch: 75 ha chủ yếu ở Gò Quao.  

* Cây màu: Tính từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã trồng được 206 ha bắp; dưa hấu 1.393 ha; khoai lang 1.441 ha; rau đậu các loại 6.580 ha, nhìn chung diện tích các loại cây màu có tăng hơn cùng kỳ năm trước.

* Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/10/2015, tổng đàn gia súc đa số tăng hơn cùng kỳ nhưng chưa đạt kế hoạch năm. Cụ thể: Đàn trâu 5.955 con, bằng 91,62% kế hoạch năm và so với cùng kỳ giảm 332 con; Đàn bò:11.455 con, bằng 95,46% kế hoạch và tăng 6,31% (tăng 680 con); Đàn heo: 339.744 con, bằng 99,92% KH và tăng 1,54% (tăng 5.164 con); Đàn gia cầm 5.483 ngàn con, bằng 91,38% KH và tăng 1,16% (tăng 63 ngàn con), trong đó: đàn gà 2.126 ngàn con, tăng 8 ngàn con; đàn vịt 3.164 ngàn con, tăng 52 ngàn con so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân đàn bò, gia cầm tăng hơn cùng kỳ do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, giá cả đầu ra ổn định  nên người nuôi đã đầu tư tăng quy mô tái đàn và ngành Thú y đã chủ động tăng cường quản lý, kiềm chế được dịch bệnh. Trong tháng tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt nên chưa phát hiện ổ dịch nào.

b. Lâm nghiệp:

Tình hình chăm sóc và bảo vệ rừng được thực hiện thường xuyên, ngành chức năng phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát. Trong tháng không xảy ra vụ cháy rừng và vi phạm chặt phá rừng nào. Lũy kế từ đầu năm đã xảy ra 21 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy 39,75 ha; xảy ra 34 vụ phá rừng với diện tích rừng bị phá 1,89 ha.

c. Thủy sản

Giá trị sản xuất  thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 11 ước tính đạt 1.966,73 tỷ đồng, tăng 3,94%  so với tháng trước và tăng 16,45% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Giá trị khai thác 1.057,15 tỷ đồng, bằng 98,80% so tháng trước và tăng 7,65% so cùng kỳ; Giá trị nuôi trồng  909,57 tỷ đồng, tăng 10,63% so tháng trước và tăng 28,66% so cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng giá trị sản xuất cả khai thác và nuôi trồng là 20.738,91 tỷ đồng, đạt 92,65% kế hoạch năm và tăng 5,46% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: khai thác 11.495,59 tỷ đồng, đạt 94,68% kế hoạch và tăng  6,70% so cùng kỳ; nuôi trồng 9.243,31 tỷ đồng, đạt 90,25% kế hoạch, tăng 3,97% so cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) tháng 11 ước tính đạt 57.188 tấn, tăng 1,64 % so tháng trước và tăng 13,39% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng đạt 622.600 tấn, đạt 96,21% kế hoạch năm và tăng 5,81% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 11 ước tính đạt 41.425 tấn thủy hải sản các loại, bằng  98,38% (giảm 683 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại được 30.067 tấn, bằng 98,68% (giảm 401 tấn); tôm: 3.109 tấn, bằng 94,87% (giảm 168 tấn); mực: 5.219 tấn, bằng 96,42% (giảm 194 tấn)...

Tính chung 11 tháng sản lượng khai thác đạt 452.880 tấn, đạt 98,03% kế hoạch năm và tăng 6,54% so cùng kỳ năm trước (tăng 27.807 tấn), trong đó: cá các loại được 316.330 tấn, tăng 8,24% (tăng 24.076 tấn); tôm: 37.077 tấn, tăng 2,03% (tăng 739 tấn); mực: 58.151 tấn, tăng 6,41% (tăng 3.502 tấn) so cùng kỳ...

Sản lượng khai thác năm nay tăng một mặt do thời tiết, mùa vụ từ đầu năm đến nay tương đối thuận lợi, giá xăng, dầu giảm nhiều lần, Ngư dân mạnh dạn đầu tư đóng mới, nâng cấp phương tiện với công suất lớn để khai thác xa bờ ngày càng tăng nhằm thay đổi ngư trường đánh bắt hiệu quả hơn. Tuy nhiên, sản phẩm kinh tế cao còn chiếm tỷ trọng thấp như cá thu, cá Chim, tôm các loại…nên giá trị sản xuất và hiệu quả kinh doanh chưa cao.

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 11 ước đạt 15.763 tấn thủy sản các loại, tăng 11,34%  so tháng trước (tăng 1.605 tấn) và tăng 26,15% so cùng kỳ năm trước (tăng 3.268 tấn). Trong đó, cá các loại  7.183 tấn, tăng 2,37% so với tháng trước và tăng 10,49% so với cùng kỳ; tôm thẻ chân trắng 3.150 tấn, tăng 59,98% so tháng trước và tăng 14,59% so với cùng kỳ; tôm sú được 1.759 tấn, bằng 82,20% so với tháng trước và tăng 57,62% so với cùng kỳ (tăng 643 tấn); thủy sản khác 3.641 tấn, tăng 715 tấn so tháng trước...Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong tháng tăng nhiều so với tháng trước và so với cùng kỳ là do sản lượng cá, tôm, cua …thả nuôi ở ruộng lúa được bà con thu hoạch để chuẩn bị làm đất trồng lúa mùa, sản lượng tôm thẻ chân trắng đang tới kỳ thu hoạch.

Tính chung 11 tháng sản lượng nuôi trồng  169.720 tấn, đạt 91,68% kế hoạch, tăng 3,91% (tăng 6.379 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 60.199 tấn, đạt 87,66% kế hoạch, giảm 2,98% (giảm 1.850 tấn); tôm các loại 47.468 tấn, đạt 84,76% kế hoạch, giảm 1,3% (giảm 625 tấn), trong đó: tôm thẻ chân trắng 13.451 tấn, đạt 65,47% kế hoạch, giảm 20,22% (giảm 3.409 tấn); riêng thủy sản khác như: sò các loại được 37.323 tấn, tăng 4.971 tấn; hến 12.806 tấn, tăng 2.981 tấn so với cùng kỳ...

Sản lượng nuôi trồng 11 tháng  tăng  nhẹ so với cùng kỳ năm trước là do sản lượng sò, hến, cua nuôi nước mặn, nước lợ cho sản lượng cao và tăng chủ yếu ở các huyện Kiên Lương, An Biên, Hòn Đất do ngư dân đầu tư mở rộng diện tích thả nuôi vùng mặt nước ven biển theo quy hoạch. Đặc biệt, sản lượng tôm càng xanh nuôi tăng mạnh do loại tôm này ít dịch bệnh, có lợi cho môi trường và lại cho năng suất cao nên bà con nông dân mở rộng diện tích nuôi trong ruộng lúa nhằm nâng cao thu nhập.. Tuy nhiên, sản lượng tôm thẻ giảm đáng kể so với cùng kỳ là do ảnh hưởng thời tiết biến đổi bất thường, giá tôm từ đầu năm đến nay xuống thấp và không ổn định nên hộ dân và doanh nghiệp không mạnh dạn đầu tư thả nuôi hết diện tích sẳn có.

2. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 11, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 12,68% so tháng trước và tăng 10,23% so cùng kỳ năm trước. Tăng so cùng kỳ cao nhất là ngành chế biến thực phẩm tăng 33,91%, kế đó là ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại khác tăng 26,16; ngành khai khoáng tăng 27,44%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 22,22% …

Tính từ đầu năm đến nay, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 10,63% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn là chế biến, chế tạo tăng 10,83%; Trong đó: ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,35%, ngành chế biến, bảo quản thực phẩm tăng 9,21%; kế đến là ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 10,10%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,78%; và ngành khai khoáng tăng 7,74%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 11, ước tính giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.589,78 tỷ đồng, tăng 7,02% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 3.430,28 tỷ đồng, tăng 7,28%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 99,60 tỷ đồng, tăng 1,91%; ngành khai khoáng đạt 40,93 tỷ đồng, tăng 0,46%. Tính chung 11 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành  31.142,52 tỷ đồng, đạt 87,45% kế hoạch năm và tăng 10,34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 29.600,12 tỷ đồng, tăng 10,46%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 954,81 tỷ đồng, tăng 7,65%; ngành khai khoáng 406,46 tỷ đồng, tăng 7,87%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 181,13 tỷ đồng, tăng 10,90% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp 11 tháng có mức tăng khá cao so cùng kỳ năm trước như: xi măng địa phương đạt 840,14 ngàn tấn, đạt 110,54% so kế hoạch và tăng 20,17%; xi măng Trung ương đạt 933,75 ngàn tấn, tăng 13,82%; cá đông 3,12 ngàn tấn, tăng 26,19%; tôm đông 3,1 ngàn tấn, tăng 8,29%...

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế  tạo 10 tháng đầu năm tăng 9,08% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 15,57%. (Trong đó: cá đông lạnh tăng 73,9%; phi lê cá tăng 23,7%; thủy sản ướp đông tăng 15,15%); Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,59% ; trong đó: sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 10,66%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/11/2015 tăng 6,84% so cùng kỳ năm trước; trong đó ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 6,84% so cùng kỳ, Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác gấp hơn 2 lần so cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/11/2015 tăng 0,08% so với lũy kế đến thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,18%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 2,16% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,77%.

3. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 11 ước tính đạt 318,60 tỷ đồng, so tháng trước tăng 1,29%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 130,40 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 67,5tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 95,7 tỷ đống; vốn ngoài nước (ODA) 25 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được 3.785,96 tỷ đồng, đạt 103,49% kế hoạch năm và tăng 43,87% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 1.494,98 tỷ đồng, đạt 139,12% và tăng 34,95%; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 1.034,12 tỷ đồng, đạt 113,19% và tăng 59,21%; vốn khác từ ngân sách 1.070,14 tỷ đồng, đạt 71,03% và tăng 31,20%; vốn ngoài nước ODA 186,71 tỷ đồng, đạt 114,09% và tăng gấp 3 lần so với năm 2014.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 11 ước tính đạt 280,48 tỷ đồng, bằng  61,48% so tháng trước và bằng 69,70% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 11 tháng  được 6.444,56 tỷ đồng, đạt 117,02% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 33,38%  so cùng kỳ năm 2014. Trong đó: thu nội địa 4.400 tỷ đồng, đạt 125,57% dự toán và tăng 19,3% so cùng kỳ, chiếm 68,3% trong tổng thu ngân sách của tỉnh.  Một số khoản thu đạt dự toán khá cao như: thu tiền sử dụng đất 1.150 tỷ đồng, vượt 91,7% dự toán, tăng 43,95% so cùng kỳ năm trước; thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 34 tỷ đồng, bằng 100% so dự toán và tăng 3,14% so cùng kỳ; thu phí trước bạ 213,63 tỷ đồng, vượt 53,69% dự toán và tăng 67,50% so cùng kỳ năm trước…

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 11 ước tính chi ngân sách địa phương 1.433,37 tỷ đồng, tăng  62,28% so tháng trước và tăng 66,95% so cùng kỳ. Tính từ đầu năm tổng chi ngân sách  9.420,11 tỷ đồng, bằng 91,38% dự toán năm và tăng 14,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 5.582,53 tỷ đồng, đạt 100% dự toán năm và tăng 6,95% so với cùng kỳ; chi đầu tư phát triển 1.973,23 tỷ đồng, bằng 90,66% dự toán năm và tăng 22,80% so với cùng kỳ.

5. Ngân hàng

Ước đến 30/11/2015, tổng nguồn vốn hoạt động ngân hàng trên địa bàn đạt 49.700 tỷ đồng, tăng 13,64% so với đầu năm. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 28.100 tỷ đồng, tăng 0,97% so với tháng trước và tăng 17,72% so với đầu năm; chiếm tỷ trọng 56,54%/tổng nguồn vốn hoạt động.

Ước doanh số cho vay tháng 11/2015 đạt 8.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 31/11/2015 ước đạt 36.600 tỷ đồng, tăng 0,17% so với tháng trước và tăng 9,55% so đầu năm. Dư nợ xấu ước 650 tỷ đồng, chiếm 1,78%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 30/10/2015 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 10 đạt 1.009 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm 9.880 tỷ đồng; dư nợ 3.525 tỷ đồng, giảm 9,73% so với đầu năm và chiếm 9,65% tổng dư nợ. Doanh số và dư nợ chủ yếu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản và gạo: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 10/2015 đạt 486 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm 4.262 tỷ đồng, dư nợ 1.176 tỷ đồng, giảm 6,67% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 10/2015 đạt 523 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm 5.618 tỷ đồng, dư nợ 2.349 tỷ đồng, giảm 11,19% so với đầu năm.

+ Cho vay Chính sách tín dụng phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP  của Chính phủ, đến thời điểm báo cáo hiện nay, các TCTD đã thực hiện ký 03 hợp đồng tín dụng đóng mới tàu (2 khai thác hải sản và 01 dịch vụ hậu cần) với tổng số tiền cam kết là 20,6 tỷ đồng, dư nợ 17,2 tỷ đồng.

+ Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP đã thực hiện cho vay 493 cá nhân và 1 doanh nghiệp với tổng dư nợ là 229 tỷ đồng.

6. Thương mại - dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng:

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 ước tính đạt 5.982,85 tỷ đồng, bằng 99,9% so tháng trước và tăng 16,34% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 4.416 tỷ đồng, tăng 1,42% so tháng trước và tăng 15,26% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống  đạt 828,13 tỷ đồng, bằng 90,02% so tháng trước và tăng 11,73% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 10,11 tỷ đồng, tăng 7,11% so tháng trước và tăng 2,7 lần so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác đạt 728,61 tỷ đồng, tăng 4,06% so tháng trước và tăng 28,66% so cùng kỳ.

Tính chung 11 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ được 59.217,04 tỷ đồng, đạt 91,88% kế hoạch và tăng 16,71% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 45.974,21 tỷ đồng, chiếm 77,64% và tăng 15,44% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống  đạt 6.067,62 tỷ đồng, chiếm 10,24 % và tăng 6,58% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 147,69 tỷ đồng, chiếm  0,25% và tăng hơn 3,8 lần so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác đạt 7.027,52 tỷ đồng, chiếm 11,87% và tăng 35,57% so cùng kỳ.  

Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường: Trong tháng 10 chi cục quản lý thị trường tiến hành kiểm tra 284 vụ việc, phát hiện 41 vụ vi phạm, trong đó có 20 vụ buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 17 vụ gian lận thương mại; 1 vụ hàng giả; 1 vụ vi phạm an toàn thực phẩm và 2 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Xử lý vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước 611,46 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2015, Chi cục quản lý thị trường đã kiểm tra 2.082 vụ việc, phát hiện 457 vụ vi phạm  quy định của nhà nước, đã xử lý, thu phạt hành chính và bán hàng tịch thu, nộp Ngân sách Nhà nước 6,24 tỷ đồng.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 11 dự tính đạt 42,68 triệu USD, bằng 94,76% so với tháng trước, bằng 57,28%  so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 24,12 triệu USD bằng 81,28%  so tháng trước; hàng thủy sản 17,07 triệu USD, tăng 32,92% so tháng trước; hàng hóa khác 1,48 triệu USD, bằng 59,01% so tháng trước.

Tính chung 11 tháng kim ngạch xuất khẩu thực hiện được 341,09 triệu USD, đạt 64,85% kế hoạch năm, bằng 78,99% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Hàng nông sản 194,25 triệu USD, đạt 61,67% kế hoạch năm, bằng 78,32% so cùng kỳ; hàng thủy sản 125,84 triệu USD, đạt 74,03 % kế hoạch, bằng  81,63% cùng kỳ; hàng hóa được 20,99 triệu USD, đạt 51,2% kế hoạch, bằng 70,88% so cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu:

Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 11 ước đạt 7,17 triệu USD, tăng 43,52% so với tháng trước, tăng  4,21% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính được 50,89 triệu USD, đạt 84,82% kế hoạch năm và tăng 54,35% so với cùng kỳ năm 2014.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) toàn tỉnh tháng 11 tăng 0,13 so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,22%, khu vực nông thôn tăng 0,09%.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 tăng nhẹ so với tháng trước là do:

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 so tháng trước có 1 nhóm hàng giảm là: Nhóm Giao thông giảm 0,44%. Các nhóm còn lại chỉ số giá tăng nhẹ như: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống  tăng  0,46%, trong đó nhóm ăn uống ngoài gia đình giảm 0,38%, nhóm lương thực tăng 0,29% và nhóm thực phẩm tăng 0,53%. Kế đó là nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,28%...

 Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 so với tháng 12/2014 (sau 11 tháng) tăng 1,43%; so với cùng kỳ (tháng 11/2014) tăng 1,18%, trong đó nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng cao nhất 5,16%; kế đến là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,86%;  nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,65%...Riêng nhóm giao thông lại giảm 5,62% (do giá xăng, dầu giảm) góp phần làm cho chỉ số giá chung tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng: Tính đến ngày 15/11/2015, chỉ số giá vàng so tháng trước giảm 2,08%;  giá bán bình quân trong tháng là 3.050.000đ/chỉ (giảm 65.000đồng/chỉ). Chỉ số giá vàng tháng 11 so cùng kỳ (tháng 11/2014) giảm 3,28%.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 11 so tháng trước tăng 0,22%. Tính đến thời điểm điều tra 15/11/2015, tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển giá bán ra: 22.700 đ/USD và thị trường tự do bán 22.600 đ/USD. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 11/2015 so với tháng cùng kỳ tăng 5,56%.

d. Vận tải hành khách và hàng hóa:

Vận tải hành khách: Tháng 11 ước tính đạt 5,47 triệu lượt khách, tăng  2,78% so tháng trước; luân chuyển 234,26 triệu HK.km, tăng 3,08% so tháng trước. Lũy kế 11 tháng vận tải hành khách ước tính được 57,98 triệu lượt khách, đạt 93,34% kế hoạch và tăng 8,85% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 3.494,33 triệu HK.km, đạt 100,78%  kế hoạch và tăng 8,92% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 46,61 triệu lượt khách, tăng 8,99% so cùng kỳ và luân chuyển 2.775 triệu lượt khách.km, tăng 8,71% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 9,7 triệu lượt khách, tăng 8,57% và luân chuyển 543,32 triệu lượt khách.km, tăng 10,47%; vận tải hành khách đường biển 1,66 triệu lượt khách, tăng 6,67% và luân chuyển 176 triệu lượt khách.km, tăng 7,41% so cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa: Tháng 11 vận tải hàng hóa ước tính đạt 797 ngàn tấn, tăng 2,57% so tháng trước; luân chuyển 108,92 triệu tấn.km, tăng 2,69% so tháng trước. Lũy kế 11tháng vận tải hàng hóa ước tính đạt 8,5 triệu tấn, đạt 95,20% kế hoạch năm và tăng 9,06% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.153,3 triệu tấn.km, đạt 93,70% kế hoạch và tăng 9,56% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 2,55triệu tấn, tăng 9,95% so cùng kỳ và luân chuyển 356,3 triệu tấn.km, tăng 10,26%; vận tải hàng hóa đường sông 3,53 triệu tấn, tăng 9,56% và luân chuyển 442,6  triệu tấn.km, tăng 9,93% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đường biển 2,42 triệu tấn, tăng 7,45% và luân chuyển 354,39 triệu tấn.km, tăng 8,42% so cùng kỳ năm trước.

e. Du lịch:

    Trong tháng tổng lượt khách đến du lịch trên địa bàn là 290,90 ngàn lượt khách. Trong đó khách đến các cơ sở lưu trú du lịch ước tính 165,6 ngàn lượt khách, bằng 92,79% so tháng trước, khách trong nước giảm 11,35%, khách quốc tế tăng 36,49%. Trong số lượt khách đến cơ sở lưu trú du lịch, gồm số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch phục vụ 149,66 ngàn lượt khách, bằng 92,32% so với tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour đạt 15,94 ngàn lượt khách, bằng 97,46% so tháng trước.

     Tính từ đầu năm, tổng lượt khách du lịch là 4.149,31 ngàn lượt khách, đạt 97,98% kế hoạch năm và tăng 16,63% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch 1.854,44 ngàn lượt khách, đạt 92,42% kế hoạch và tăng  21,91% so cùng kỳ. Số khách quốc tế đạt 209,59 ngàn lượt khách, đạt 95,27% kế hoạch và tăng 21,11% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 1.704,27 ngàn lượt khách,đạt 93,13% kế hoạch và tăng 21,96%  so cùng kỳ và khách du lịch đi theo tour đạt 150,16 ngàn lượt khách, tăng 21,31% so cùng kỳ.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Tình hình lao động và giải quyết việc làm: Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 2.987 lượt lao động (trong tỉnh 1.277 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.708 lượt lao động, xuất khẩu lao động 02 lao động). Nâng lũy kế từ đầu năm đến nay lên 31.022/33.000 lượt lao động, đạt 94% kế hoạch (trong tỉnh 14.502  lượt lao động, ngoài tỉnh 16.505 lượt lao động, xuất khẩu lao động 15 lao động). Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 393 lao động (lũy kế từ đầu năm đến nay lên 4.917 lao động).

Các cơ sở đào tạo nghề tổ chức dạy nghề cho 4.304 lao động. Nâng tổng số người được đào tạo từ đầu năm đến nay lên 40.748/45.000 người, đạt 90,55% so với kế hoạch, trong đó: cao đẳng nghề 403 người, trung cấp nghề 785 người, sơ cấp nghề 5.064 người, dạy nghề dưới 3 tháng 34.496 người.

7.2. Tình hình giáo dục: Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức hội thi Giáo dục mầm non năm học 2015-2016. Tổ chức kiểm tra hỗ trợ kỹ thuật trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cho 02 đơn vị thuộc huyện Gò Quao và 01 đơn vị huyện Châu Thành. Tổ chức triển khai tập huấn chuyên môn và các cuộc hội thảo về chuyên môn cấp tỉnh cho các Phòng GD-ĐT, các trường THCS và trường THPT. Kiểm tra công nhận trường THCS Đường Xuồng, huyện Giồng Riềng đạt chuẩn quốc gia và kiểm tra Kỹ thuật trường THCS Mỹ Hưng, huyện Hòn Đất đạt chuẩn quốc gia. Tổ chức tốt cuộc thi Văn hay chữ tốt cho học sinh THCS (có 114 em dự thi, 16 em đạt giải, chọn 6 em dự thi cấp khu vực tại tỉnh Bến Tre) và phối hợp tổ chức các cuộc thi theo kế hoạch.

7.3. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Trong tháng 11 hoạt động văn hóa thể thao và du lịch tập trung tuyên truyền, đặc biệt là tập trung chỉ đạo các đơn vị tổ chức các hoạt động phục vụ chính trị chính như: Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao tổ chức thành công Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch đồng bào Khmer tỉnh Kiên Giang lần thứ IX năm 2015; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Kiên Hải tổ chức Lễ hội Nghinh Ông năm 2015; tham mưu cho Ban Tổ chức địa phương phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức họp báo Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc -Đồng bằng sông Cửu Long tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Thể thao quần chúng: Tổ chức 04 giải thể thao trong khuôn khổ các hoạt động tại Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch đồng bào Khmer tỉnh Kiên Giang lần thứ IX năm 2015, gồm: giải bóng chuyền với sự tham dự của 700 vận động viên đến từ 06 đội trên địa bàn tỉnh; giải võ cổ truyền với sự tham dự của 140 vận động viên đến từ 13 huyện, thị và các câu lạc bộ trong tỉnh; giải bóng đá Kiên Giang mở rộng, tham dự có 04 đội trong và ngoài tỉnh; giải đua ghe ngo nam-nữ, tham dự có 36 ghe ngo cùng với 2.520 vận động viên thi đấu ở các cự ly: 800m, 1.200m nam; 600m nữ, 800m nam-nữ hỗn hợp, phục vụ 30.000 lượt người đến xem và cổ vũ.

 7.4. Tình hình y tế: Tháng 11 bệnh tay chân miệng có xu hướng tăng so với tháng trước, trong tháng toàn tỉnh có số cas mắc là 214 cas, không có tử vong, tăng 92 cas so với tháng trước. Trong đó, tập trung nhiều ở Rạch Giá (39 cas), Hòn Đất (36 cas), Giồng Riềng (22 cas), Hà Tiên (19 cas), Gò Quao (17 cas), Châu Thành (17 cas), An Minh (12 cas), An Biên (14 cas), Phú Quốc (13 cas).  Tính từ đầu năm đến nay đã có 844 cas mắc; Không có tử vong. So với cùng kỳ năm 2014 giảm 771 trường hợp.

Các bệnh truyền nhiễm khác mắc trong tháng: Bệnh tiêu chảy mắc 527 cas, giảm 172 cas so với tháng trước, lũy kế từ đầu năm là 6.196 cas; Bệnh Thương hàn và Phó Thương hàn mắc 3 cas, tăng 1cas so với tháng trước, lũy kế từ đầu năm là 24 cas; Bệnh Thủy đậu mắc 13 cas, giảm 28 cas so với tháng trước, lũy kế từ đầu năm là 195 cas... Trong tháng không ghi nhận cas Cúm A (H5N1) nào, còn các bệnh truyền nhiễm khác có xu hướng giảm.

Chương trình phòng chống sốt xuất huyết: Trong tháng toàn tỉnh có 120 cas bệnh, tăng 45 cas so với tháng trước, tập trung ở các địa phương như An Biên, An Minh, Phú Quốc, TP Rạch Giá, Châu Thành, Hòn Đất... Lũy kế từ đầu năm đến nay là 468 cas, không có trường hợp tử vong. So cùng kỳ năm 2014 tăng 70 trường hợp.

Chương trình phòng, chống bệnh Lao: Số bệnh nhân phát hiện mới trong tháng là 210 người, lũy kế từ đầu năm đến nay là 2.404 người. Điều trị khỏi bệnh cho 231 người, lũy kế điều trị khỏi bệnh 2.143 người, số bệnh nhân tử vong do lao là 11 người, tăng 04 bệnh nhân so với tháng trước. Tính đến nay số bệnh nhân được quản lý là 4.935 người, đạt 97,96% kế hoạch năm.

Chương trình phòng, chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện được 6.498 mẫu xét nghiệm máu, kết quả có 34 cas nhiễm HIV, tăng 15 cas so với tháng trước; Lũy kế từ đầu năm đến nay là 190 cas. Tính đến nay, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 1.916 người, giảm 43 người; trong đó chuyển qua giai đoạn AIDS là 1.289 người, giảm 20 người, lý do giảm là do số người nhiễm và trong giai đoạn AIDS đã chết và rời khỏi địa phương.

Công tác An toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng không  ghi nhận cas ngộ độc thực phẩm nào.

7.5. Tình hình an toàn giao thông: tính từ ngày 16/10/2015 đến 15/11/2015 trên toàn tỉnh xảy ra 46 vụ tai nạn giao thông, làm 17 người chết, 46 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT ít nghiêm trọng trở lên là 26 vụ, làm 17 người chết và 22 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT tăng 19 vụ, số người chết tăng 05 người, số người bị thương tăng 19 người.

Tính từ đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 293 vụ tai nạn giao thông, làm 133 người chết, 285 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 63 vụ (chủ yếu giảm những vụ va chạm); tăng 14 người chết và giảm 79 người bị thương. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay tuy có giảm về số vụ tai nạn, nhưng số người chết đang có xu hướng gia tăng, các ngành chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền kết hợp với kiểm tra thường xuyên để nâng cao chất lượng văn hóa của người dân khi tham gia giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông nhất là những tai nạn nghiêm trọng xảy ra.

7.6. Tình hình cháy, nổ và thiên tai: Từ ngày 16/10/2015 đến 15/11/2015 toàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy (do chập điện), gây thiệt hại ước tính 644 triệu đồng, làm một  người chết ở huyện An Biên, Địa bàn xảy ra cháy ở các huyện như: An Biên: 01 vụ;TP. Rạch Giá: 01 vụ; Châu Thành: 03 vụ, Kiên Hải: 01 vụ.

          Số lũy kế từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh Kiên Giang xảy ra 60 vụ cháy,01 vụ nổ, làm bị thương 05 người và chết 02 người. Thiệt hại ước tính lũy kế 7 tỷ 201,6 triệu đồng.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra nhiều cơn mưa giông và gió lốc làm sập hoàn toàn 13 căn nhà, tốc mái 30 căn nhà của người dân, không có thiệt hại về người. Ước thiệt hại 1.135 triệu đồng. Huyện xảy ra thiên tai gồm: Huyện Giồng Riềng sập 01 căn nhà, tốc mái 01 căn nhà; huyện Hòn Đất sập 11 căn; tốc mái 21 căn, huyện Tân Hiệp sập 01 căn nhà; tốc mái 08 căn nhà.

Tải về: - Số liệu KTXH tháng 11 và 11 tháng năm 2015

            - CPI tháng 11 năm 2015

Số lần đọc: 1615
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan