Tin nóng
29.10.2019

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Vụ lúa Hè thu (kể cả Xuân hè): Toàn tỉnh xuống giống được 290.171ha, đạt 103,63% so kế hoạch, bằng 95,25 % so cùng kỳ[1]. Đến nay, diện tích đã thu hoạch được 288.025 ha, năng suất ước đạt 5,40 tấn/ha.

Diện tích hiện đang bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Hè Thu là 5.191 ha, các đối tượng gây hại chủ yếu gồm: Rầy nâu 345 ha, Đạo ôn cổ bông 645 ha, Cháy bìa lá 913 ha, lem lét hạt 3.288 ha. Ngoài ra còn các đối tượng gây hại khác như: sâu cuốn lá, sâu phao, chuột … cũng xuất hiện và gây hại ở mức độ nhẹ.

Vụ Thu Đông (vụ 3): Diện tích gieo trồng 78.674 ha đạt 94,79% so với kế hoạch, tăng 4,59% (tăng 3.456 ha) so với cùng kỳ[2]. Đến nay đã thu hoạch được 67.533 ha, năng suất ước đạt 5,17 tấn/ha.

Diện tích hiện đang bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Thu đông là 7.688 ha. Các đối tượng gây hại chủ yếu gồm Lem lét hạt 2.594 ha, Cháy bìa lá 3.832 ha, Đạo ôn cổ bông 419 ha, Muỗi hành 532 ha Đạo ôn lá 311 ha.

Vụ Mùa (2019 - 2020): Tính đến ngày 15/10 toàn tỉnh đã gieo trồng được 62.934 ha, gồm huyện An Biên 17.976 ha, An Minh 27.489 ha,Vĩnh Thuận 9.700 ha, U Minh Thượng 6.955 ha.

Vụ Đông Xuân (2019 - 2020): Tính đến ngày 15/10 toàn tỉnh đã gieo trồng được 17.318 ha, gồm các huyện: An Biên 4.128 ha, Vĩnh Thuận 3.700 ha, U Minh Thượng 6.611 ha và Gò Quao 2.879 ha.

Cây rau màu

Diện tích  một số cây rau màu cũng được nhân dân đầu tư sản xuất như:  Dưa hấu 1.195 ha, tăng 3,46%  so với cùng kỳ; Khoai lang 1.200 ha, tăng 5,26 %; Khoai mì 405 ha, giảm 11,96 %; Bắp 220 ha, giảm 4,35%; Rau đậu các loại 8.360 ha, tăng 0,24%.

Chăn nuôi

Trong tháng, đàn heo tiếp tục giảm, nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi vẫn còn diễn biến phức tạp. Tuy nhiên từng lúc, từng nơi dịch bệnh có dấu hiệu giảm hoặc gián đoạn tạm thời như tại Tân Hiệp, Giồng Riềng, An Minh, Rạch Giá…Riêng huyện Hòn Đất dịch bệnh phát triển mạnh. Tính đến ngày 15/10/2019 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3.458 hộ có chăn nuôi heo mắc bệnh dịch tả heo Châu Phi tại 683 ấp, khu phố, 128 xã, phường, thị trấn thuộc 15 huyện, thành phố, đã tiêu hủy 46.689 con. Mặc dù gần đây giá heo hơi liên tục tăng, dao động từ 55.000đ - 58.000đ/kg nhưng bà con vẫn không dám tái đàn.

b. Lâm nghiệp

Trong tháng, do thời tiết mưa nhiều nên không xảy ra vụ cháy rừng nào. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra 2 vụ vi phạm chặt phá lấn chiếm đất rừng (Phú Quốc 2 vụ) với diện tích thiệt hại khoảng 0,211 ha. Tính chung 10 tháng xảy ra 28 vụ chặt phá rừng, diện tích thiệt hại khoảng 3,63 ha.

c. Thủy sản

Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010) tháng Mười ước tính 2.587,95 tỷ đồng, giảm 15,62% so tháng trước, tăng 4,69% so cùng kỳ[3]. Tính chung 10 tháng ước đạt 26.370,39 tỷ đồng, đạt 82,93% kế hoạch, tăng 5,38% so cùng kỳ[4].

Tổng sản lượng thủy sản (cả khai thác và nuôi trồng): Tháng Mười ước đạt 75.479 tấn, giảm 3,43% so tháng trước (giảm 2.683 tấn), tăng 4,22% (tăng 3.055 tấn) so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng sản lượng ước tính 713.679 tấn, đạt 85,57% kế hoạch, tăng 4,29% so cùng kỳ. Chia ra

Sản lượng khai thác tháng Mười ước đạt 50.260 tấn, tăng 0,08% so tháng trước, giảm 2,16% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng sản lượng khai thác đạt 500.979 tấn, đạt 84,77% kế hoạch, tăng 2,29% so cùng kỳ (tăng 11.236 tấn). Trong đó cá các loại tăng 3,47% (tăng 12.645 tấn), Mực các loại tăng 2,36% (tăng 1.430 tấn).Riêng tôm các loại giảm 4,26% (giảm 1.295 tấn).

Sản lượng nuôi trồng tháng Mười ước đạt 25.219 tấn thủy sản các loại, giảm 9,75% so tháng trước (giảm 2.724 tấn), tăng 19,77% so cùng kỳ. So với tháng trước các loại cá, tôm nuôi đều giảm, trong đó riêng tôm sú chỉ bằng 48,53% (giảm 2.344 tấn). Tính chung 10 tháng sản lượng nuôi trồng đạt 212.700 tấn, đạt 87,53% kế hoạch, tăng 9,30% (tăng 18.096 tấn) so cùng kỳ, sản lượng tăng so với cùng kỳ chủ yếu gồm cá các loại tăng 7,79% (tăng 4.664 tấn), tôm các loại tăng 12,70% (tăng 8.555 tấn), trong đó tôm thẻ chân trắng tăng 20,81% (tăng 4.443 tấn).

Sản lượng nuôi trồng tháng này giảm so với tháng trước là do cuối mùa vụ diện tích thu hoạch giảm. Riêng tôm sú giảm mạnh là do diện tích nuôi tôm - lúa nông dân đang gieo trồng lúa vụ mùa nên chưa có sản lượng thu hoạch.

Tính đến ngày 15/10/2019, tổng diện tích tôm nước lợ thả nuôi được 126.356 ha, đạt 100,28% kế hoạch, tăng 2,21% so cùng kỳ. Trong đó, diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp 2.700 ha, nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến 29.976 ha và nuôi tôm - lúa 93.680 ha.

2. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Tháng Mười, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 2,27% so tháng trước, tăng 12,39% so cùng tháng năm trước. Trong đó, so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,40%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 1,33%... Tính chung 10 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,07% so cùng kỳ. Trong đó ngành khai khoáng tăng 14,11%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,66%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,24%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,86%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng Mười ước đạt 4.351,59 tỷ đồng, tăng 2,37% so tháng trước, tăng 12,60% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước đạt 39.052,56 tỷ đồng, đạt 82,59% kế hoạch, tăng 10,53% so cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 37.917,28 tỷ đồng, chiếm 97,09%/Tổng giá trị SX toàn ngành, đạt 83,05% kế hoạch, tăng 10,50%.

Tính chung 10 tháng, các sản phẩm chủ yếu tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Tôm đông lạnh tăng 15,86%; Mực đông lạnh tăng 8,44%; Xi măng Nhà nước tăng 6,65%; Sản phẩm giày da tăng 21,39%; Gỗ MDF tăng 15,33%... tuy nhiên còn một số sản phẩm giảm như: bột cá các loại giảm 7,66%; xay xát gạo giảm 2,63%; Bao bì 17,36%....

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười bằng 90,76% so với tháng trước. Trong đó, ngành sản xuất trang phục tăng 12,36%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 1,31%; ngành sản xuất đồ uống tăng 18,88%. Nhưng ngành chế biến thực phẩm chỉ bằng 87,48%; ngành sản xuất Xi măng bằng 93,10%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười tăng 10,18% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với tháng trước như ngành sản xuất Xi măng tăng 35,36%, chế biến thực phẩm tăng 29,00% ...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2019 tăng 32,77% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động ngành chế biến, chế tạo tăng 36,48%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,81%.

3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười ước đạt 403,61 tỷ đồng, tăng 49,29% so tháng trước và bằng 58,05% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 2.646,85 tỷ đồng (theo số giải ngân Kho bạc đến 15/10/2019), đạt 47,83% kế hoạch, giảm 9,66% so cùng kỳ. Trong đó vốn cân đối ngân sách địa phương đạt 970,63 tỷ đồng, đạt 45,49% kế hoạch, giảm 17,82% so cùng kỳ, vốn TW hỗ trợ có mục tiêu đạt 693,5 tỷ đồng, đạt 61,90% kế hoạch, tăng 2,69%.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng Mười ước đạt 1.531,67 tỷ đồng, tăng  92,79% so tháng trước, tăng 93,72% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng tổng thu ngân sách ước đạt 9.812,90 tỷ đồng, đạt 93,99% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 16,43% so cùng kỳ. Trong đó: một số nguồn thu đạt cao như thu tiền sử dụng đất 1.273,61 tỷ đồng, đạt 127,36% dự toán, tăng 57,06% so cùng kỳ; thu thuế bảo vệ môi trường 561,57 tỷ đồng, đạt 93,60% dự toán, tăng 102,32%; thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 802,3 tỷ đồng, đạt 151,38% dự toán, tăng 17,16%; thu xổ số kiến thiết 1.391,11 tỷ đồng, đạt 103,05% dự toán, tăng 8,77% so cùng kỳ...Tuy nhiên, cũng còn một số khoản thu đạt thấp như thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 68,32% dự toán; Lệ phí trước bạ đạt 63,73% dự toán, bằng 85,68% cùng kỳ; thu phí và lệ phí đạt 72,95%, bằng 97,22% cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng Mười ước chi 1.156,67 tỷ đồng, tăng 1,39% so tháng trước, tăng 5,35% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 416,14 tỷ đồng, tăng 39,79% so tháng trước, giảm 10,81% so cùng kỳ; chi thường xuyên 740,53 tỷ đồng, giảm 12,17% so tháng trước, tăng 17,30% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng tổng chi ngân sách địa phương là 9.575,8 tỷ đồng, đạt 63,50% dự toán, tăng 2,46% so cùng kỳ, trong đó chi đầu tư phát triển 2.884,92 tỷ đồng, đạt 52,14% dự toán, giảm 4,83%; chi thường xuyên 6.690,87 tỷ đồng, đạt 75,29% dự toán, tăng 5,96%.

5. Ngân hàng

Tổng nguồn vốn hoạt động tháng 10 đạt 91.400 tỷ đồng, tăng 0,66% so với tháng trước, tăng 9,44% so với đầu năm. Trong đó, vốn huy động tại địa phương ước đạt 49.100 tỷ đồng (chiếm 53,72% tổng nguồn vốn hoạt động), tăng 0,42% so với tháng trước và tăng 6,91% so với đầu năm.

Doanh số cho vay trong tháng 10 ước đạt 10.500 tỷ đồng. Dư nợ cho vay ước đạt 76.000 tỷ đồng, tăng 0,51% so tháng trước, tăng 10,76% so với đầu năm.

Dư nợ xấu ước khoảng 800 tỷ đồng, chiếm 1,05%/tổng dư nợ.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng trên địa bàn khá ổn định. Tỷ giá vàng và ngoại tệ diễn biến theo xu hướng chung của cả nước và thế giới.

6. Thương mại - dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng Mười ước đạt 8.875,52 tỷ đồng, tăng 2,75% so tháng trước, tăng 10,52% so cùng tháng năm trước. Tính chung 10 tháng ước thực hiện 88.627,10 tỷ đồng, đạt 81,91% kế hoạch, tăng 9,92% so cùng kỳ. Chia theo ngành hoạt động

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng Mười ước đạt 6.428,08 tỷ đồng, tăng 2,26% so tháng trước, tăng 10,16% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước đạt 65.203,04 tỷ đồng, đạt 82,54% kế hoạch, tăng 10,30% so cùng kỳ. Trong đó tăng cao nhất là nhóm hàng vật liệu xây dựng tăng 13,75%; nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 10,50% và nhóm ngành hàng may mặc, giày dép tăng 9,31%, vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 9,37%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng Mười ước đạt 1.362,31 tỷ đồng, tăng 2,91% so tháng trước, tăng 11,96% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính 12.857,67 tỷ đồng, đạt 82,95% kế hoạch, tăng 9,08% so cùng kỳ.

Doanh thu du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch tháng Mười đạt 33,05 tỷ đồng, tăng 0,60% so tháng trước, tăng 5,14% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước tính 379,45 tỷ đồng, đạt 75,89% kế hoạch, tăng 11,23% so cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động dịch vụ khác tháng Mười ước đạt 1.052,09 tỷ đồng, tăng 5,70% so tháng trước, tăng 11,03% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng ước được 10.186,95 tỷ đồng, đạt 77,17% kế hoạch, tăng 8,52% so cùng kỳ.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Mười ước đạt 67,57 triệu USD, tăng 20,82% so với tháng trước, tăng 22,26% so cùng kỳ. Trong đó hàng nông sản tăng 49,35% so tháng trước, tăng 13,45% so cùng kỳ; hàng thủy hải sản tăng 13,32% so tháng trước, tăng 6,97% so cùng kỳ; Nguyên liệu giày da tăng 13,36% so tháng trước, tăng 25,01% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng kim ngạch xuất khẩu ước tính 544,44 triệu USD, đạt 80,07% kế hoạch, tăng 4,17% so cùng kỳ. Trong đó hàng thủy hải sản đạt 77,84% kế hoạch, tăng 0,64%; nguyên liệu Giày da đạt 80,55% kế hoạch, tăng 11,76% so cùng kỳ. Riêng hàng nông sản đạt 63,45% kế hoạch, bằng 79,50% so cùng kỳ.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười ước đạt 19,5 triệu USD, tăng 29,74% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng ước đạt 117,58 triệu USD, đạt 195,97% kế hoạch, tăng 0,70% so với cùng kỳ.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Mười tăng 0,53% so với tháng trước; tăng 4,42% so với tháng mười năm 2018. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 6 nhóm hàng tăng so với tháng trước. Trong đó nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt  và vật liệu xây dựng tăng cao nhất tăng 1,50%; nhóm giao thông tăng 1,29%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,51%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,41%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,39%; kế đến là nhóm văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,21%. Còn lại các nhóm hàng khác không tăng hoặc dao động nhẹ, dẫn đến chỉ số giá tháng mười tăng 0,53% so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng: Giảm 0,50% so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng 22,02% và tăng 8,26% so với bình quân cùng kỳ. Giá vàng bình quân tháng 10/2019 là 4.178.000 đồng/chỉ, giảm 21.000 đồng/chỉ so với tháng trước.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: Giảm 0,06% so tháng trước, so với cùng tháng năm trước giảm 0,99% và tăng 0,99% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bình quân tháng 10/2019 là 2.326.400 đồng/100 USD, giảm 1.300 đồng/100 USD so với tháng trước.

d. Vận tải

Vận tải hành khách tháng Mười ước đạt 8,51 triệu lượt khách, tăng 0,77% so tháng trước, tăng 7,93% so cùng kỳ; luân chuyển 442,64 triệu HK.km, tăng 0,86% so tháng trước, tăng 10,96% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng vận tải hành khách ước đạt 75,68 triệu lượt khách, đạt 81,22% kế hoạch, tăng 9,95% so cùng kỳ; luân chuyển 4.897,37 triệu HK.km, đạt 89,20% kế hoạch, tăng 13,46% so cùng kỳ, trong đó so với cùng kỳ vận tải hành khách đường biển tăng 20,59%; Vận tải hành khách đường bộ tăng 9,17%.

Vận tải hàng hóa tháng Mười ước đạt 1.164 ngàn tấn, tăng 1,66% so tháng trước, tăng 4,68% so cùng kỳ; luân chuyển 158,75 triệu tấn.km, tăng 1,70% so tháng trước, giảm 1,77% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng vận tải hàng hóa ước đạt 10,58 triệu tấn, đạt 82,15% kế hoạch, tăng 11,93% so cùng kỳ; luân chuyển 1.427,96 triệu tấn.km, đạt 78,77% kế hoạch, tăng 11,06%, trong đó vận tải hàng hóa đường biển tăng 13,98%; Vận tải hàng hóa đường bộ tăng 11,75%.

e. Du lịch

Tổng lượt khách du lịch tháng Mười ước đạt 677,54 ngàn lượt khách, giảm 4,97% so tháng trước, tăng 10,99% so cùng kỳ. Trong đó lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 347,49 ngàn lượt khách, giảm 5,18% so tháng trước, tăng 3,89% so cùng kỳ. (Số khách quốc tế đạt 42,86 ngàn lượt khách, giảm 4,92% so tháng trước, giảm 7,87% so cùng kỳ). Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ giảm 5,36% so tháng trước, tăng 2,17% so cùng kỳ và khách du lịch đi theo tour giảm 2,71%, tăng 33,35%.

Tính chung 10 tháng, tổng lượt khách du lịch ước đạt 7.579,35 ngàn lượt khách, đạt 91,32% kế hoạch, tăng 12,95% so cùng kỳ. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 89,12% kế hoạch, tăng 16,70% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 94,04% kế hoạch, tăng 19,58%; Lượt khách du lịch đi theo tour đạt 117,32% kế hoạch, tăng 68,84%.

7. Một số tình hình xã hội

7.1 Giải quyết việc làm, đào tạo nghề

Tháng Mười giải quyết việc làm được 3.387 lượt lao động (trong tỉnh 1.560 lao động, ngoài tỉnh 1.827 lao động). Tính chung 10 tháng đã giải quyết việc làm được 31.602 lượt người, đạt 90,29% kế hoạch (trong tỉnh 14.902 lao động, ngoài tỉnh 16.597 lao động, xuất khẩu lao động 103). Tổ chức thành công 03 ngày hội việc làm, có 32 lượt doanh nghiệp tham gia, số lao động được tư vấn giới thiệu việc làm 1.805 lượt lao động; giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 3.631 lao động (luỹ kế  đến nay 8.368).

Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo được 971 người, nâng tổng số lao động được đào tạo lên 22.330 người, đạt 83,23% so kế hoạch.

7.2 Giáo dục

Tổ chức lễ phát động “Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời” năm 2019 qua đó đã trao tặng 300 quyển sách và vận động Hội khuyến học tỉnh trao 50 suất học bổng trị giá 50 triệu đồng. Tổ chức tổng kết, đánh giá việc đổi mới dạy học và đổi mới công tác quản lý các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá ở trường THCS, THPT. Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý hoạt động trải nghiệm cho giáo viên, cán bộ quản lý  nhà trường; Xúc tiến lộ trình xây dựng trường Chuẩn quốc gia năm học 2019-2020 và thực hiện việc đánh giá ngoài, thẩm định trường chuẩn Quốc gia theo kế hoạch. Quản lý, theo dõi công tác bồi dưỡng đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2020 và tạo nguồn đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2021.

7.3 Tình hình y tế

Trong tháng, các cơ sở y tế đã khám, điều trị bệnh cho 349.884 lượt người, điều trị nội trú 23.654 bệnh nhân, công suất sử dụng giường bệnh chung 91,66%, Tỷ lệ khỏi bệnh 91,35%, tỷ lệ tử vong 0,08%. Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YHHĐ và YHCT là 42.963 lượt, chiếm 12,28% tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 09/9/2019 – 10/10/2019): Trong tháng, bệnh Sốt xuất huyết có xu hướng giảm[5], tuy nhiên một số huyện vẫn còn mắc cao như: Tp Rạch Giá, Tp Hà Tiên, Hòn Đất, Phú Quốc; Bệnh Tay chân miệng tăng cao so với tháng trước[6]. Ngành Y tế đã tập trung chỉ đạo và tăng cường giám sát để khống chế các ổ dịch không để dịch lớn xảy ra.Thường xuyên tuyên truyền đến người dân về phòng, chống bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng và các bệnh nguy hiểm khác. Phòng chống HIV/AIDS trong tháng thực hiện xét nghiệm 3.788 mẫu máu, phát hiện mới 11 cas HIV dương tính[7].

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thực hiện thanh, kiểm tra 2.025 cơ sở, có 1.693 cơ sở đảm bảo VSATTP theo quy định. Đã xử phạt vi phạm hành chính 02 cơ sở với số tiền 8,6 triệu đồng, nhắc nhở và hướng dẫn 330 cơ sở còn có những hạn chế trong đảm bảo VSATTP nhưng chưa đến mức phải xử phạt vi phạm hành chính. Đã tiêu hủy 17 loại sản phẩm của 8 cơ sở với khối lượng 68 kg thực phẩm không có nhãn, không rõ nguồn gốc, chứa hóa chất ngoài danh mục của Bộ Y tế.

Toàn tỉnh ghi nhận 18 cas ngộ độc thực phẩm do tác dụng độc của cồn (trong đó 17 cas do tác dụng của cồn và 01 cas ngộ độc thức ăn khác).

7.4 Hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao

Hoạt động Văn hóa, tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 28 năm Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10/1991 - 01/10/2019),  kỷ niệm 89 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2019) và kỷ niệm 09 năm Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2019). Tập trung công tác tổ chức Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồng bào Khmer tỉnh Kiên Giang, lần thứ XIII năm 2019 tại huyện Gò Quao.

Hoạt động Thể dục thể thao

Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức 03 giải thể thao cấp tỉnh[8]. Ban hành: Điều lệ Hội thao các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp tỉnh Kiên Giang, lần thứ IX năm 2019; Điều lệ Giải Bóng chuyền bãi biển nữ tỉnh Kiên Giang mở rộng; Giải Đua ghe ngo tỉnh Kiên Giang.

Thể thao thành tích cao: Các đội tuyển thể thao duy trì tập luyện thường xuyên theo kế hoạch và tham dự 04 giải thể thao toàn quốc.[9]

7.5 Tai nạn giao thông

Tính từ ngày 15/9/2019 đến 14/10/2019 trên toàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm 7 người chết, 5 người bị thương, trong đó số vụ tai nạn nghiêm trọng 8 vụ, làm 7 người chết, 3 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT không giảm, không tăng nhưng số người chết tăng 1 người, số người bị thương giảm 5 người. Tính chung 10 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 113 vụ tai nạn giao thông, làm 69 người chết, 77 người bị thương, trong đó số vụ tai nạn nghiêm trọng là 86 vụ, làm 69 người chết và 46 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 53 vụ, giảm 39 người chết và giảm 32 người bị thương[10], giảm sâu cả 3 tiêu chí là số vụ, số người chết và số người bị thương.

7.6 Tình hình cháy, nổ và thiên tai

Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/9/2019 đến 15/10/2019 toàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, không có vụ nổ, không thiệt hại về người, ước thiệt hại vật chất khoảng 350 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 19 vụ cháy, 01 vụ nổ làm 03 người chết, 03 người bị thương. Thiệt hại ước tính 25 tỷ 645 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: Từ ngày 16/9 đến 15/10/2019 do ảnh hưởng của mưa lớn kèm giông lốc đã làm sập 01 căn nhà tại ấp Ranh Hạt, xã Bình Giang, huyện Hòn Đất ước thiệt hại khoảng 30 triệu đồng.

Tính từ đầu năm đến nay, thiên tai xảy ra đã làm sập 128 căn nhà, tốc mái 247 căn nhà, ngập 12.298 căn nhà; sạt lở 400m đê chắn sóng, sạt lở 110m đường; chìm 01 động cơ và 101 tàu thuyền nhỏ, xuồng đò đang neo đậu tại bờ, hư hỏng 02 phương tiện, mất tích 02 phương tiện; hư hại 01 cống, gãy hỏng 04 cầu, cuốn trôi 01 cầu; thiệt hại 11,12 ha hoa màu; làm chết, cuốn trôi 3.175 các loại gia súc, gia cầm; 97,6km tuyến đường bị ngập dưới 1m; hư hỏng 01 lồng bè nuôi cá, 01 bè bán tạp hóa trên biển, tràn 02 ao cá; đổ ngã 07 trụ điện; sạt lở 10m giao thông nông thôn và sập hoàn toàn 02 cầu gỗ trên địa bàn huyện Phú Quốc và Kiên Hải. Ước tổng giá trị thiệt hại về vật chất khoảng 185 tỷ 384 triệu đồng./.

 


[1] Giảm 14,45 ngàn ha, trong đó riêng huyện Giang Thành giảm trên 12 ngàn ha do chuyển sang vụ Thu Đông.

[2] Tập trung ở các huyện Giổng Riềng 25.616 ha, Tân Hiệp 29.877 ha, Châu Thành 6.139 ha, Hòn Đất 4.636 ha, Gò Quao 296 ha, Giang Thành 11.200 ha và TP Rạch Giá 910 ha.

[3] Chia ra: Giá trị khai thác giảm 0,11% so tháng trước, giảm 3,67% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng giảm 27,43% so tháng trước, tăng 15,18% so cùng kỳ.

[4] Chia ra: Giá trị khai thác 13.158,52 tỷ đồng, đạt 78,79% kế hoạch, tăng 1,70%; giá trị nuôi trồng 13.211,87 tỷ đồng, đạt 87,50% kế hoạch, tăng 9,31%.

[5] Sốt xuất huyết có 373 cas mắc (giảm 67 cas so với tháng trước).Trong đó Sốt xuất huyết Dengue nặng 11 ca, tử vong 0. Lũy kế là 2.468 cas, tăng 1.057 cas so cùng kỳ( năm 2018 là1.411 cas).

[6] Tay chân miệng có 531 cas mắc (tăng 363 cas so với tháng trước), tử vong 0. Lũy kế có 1.616 cas mắc, tăng 556 cas so với cùng kỳ (năm 2018 là1.060 cas).

[7] Số bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV mới là 25 BN (tích lũy: 1998 BN, trong đó có 95 trẻ em dưới 15 tuổi)

[8] Giải Võ cổ truyền tỉnh Kiên Giang (từ ngày 11/10 - 13/10/2019 với gần 170 VĐV đến từ 16 CLB tại các huyện, thành phố trong tỉnh; thu hút gần 1.500 lượt người xem); Giải Bóng chuyền hơi nữ tỉnh Kiên Giang (từ ngày 16/10 - 18/10/2019 với gần 90 VĐV nữ đến từ 11 đội của các cơ quan, ban ngành, huyện, thành phố trong tỉnh; thu hút hơn 800 lượt người xem) và Giải Cầu lông tỉnh Kiên Giang (từ ngày 27/10 - 31/10/2019).

[9] Giải Vô địch Bắn cung quốc gia tại Hà Nội; Giải Vô địch Quần vợt quốc gia và Giải Vô địch Cờ vua đồng đội toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh; Giải Vô địch Thể hình quốc gia tại Khánh Hòa; kết quả: đạt 02 huy chương đồng.

[10] Nằm trong tốp 5 tỉnh, thành khu vực ĐBSCL giảm sâu cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết và số người bị thương

 

Tải về: - Số liệu Kinh tế - Xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2019 của tỉnh Kiên Giang;

            - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 của tỉnh Kiên Giang.

Số lần đọc: 1382
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan