Tin nóng
02.03.2019

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

* Vụ Mùa (2018-2019): Toàn tỉnh kết thúc gieo trồng với diện tích 64.075 ha, đạt 106,79% so với kế hoạch, tăng 9,35 % so với cùng kỳ, tập trung ở các huyện như: An Biên 17.462 ha, An Minh 26.713 ha, Vĩnh Thuận 9.964 ha, Gò Quao 1.324 ha, U Minh Thượng 7.917 ha và Hà Tiên 695 ha. Diện tích lúa Mùa đến nay đã thu hoạch được 59.688 ha, đạt 101,86 % so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 4,80 tấn/ha. Dự kiến sẽ thu hoạch dứt điểm vào cuối tháng 2/2019.

* Vụ Đông Xuân (2018-2019): Diện tích gieo trồng 289.094 ha, đạt 101,44% so với kế hoạch, bằng 99,70% so với cùng kỳ, tập trung ở các huyện: Vĩnh Thuận 5.860 ha, U Minh Thượng 7.468 ha, An Biên 8.849 ha, An Minh 100 ha, Giang Thành 29.500 ha, Châu Thành 19.374 ha, Gò Quao 25.230 ha, Kiên Lương 23.500 ha, Hòn Đất 80.278 ha, Rạch Giá 5.423 ha, Tân Hiệp 36.803 ha và Giồng Riềng 46.709 ha. Diện tích đến nay đã thu hoạch được 68.052 ha, năng suất ước đạt 6,85 tấn/ha.

Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Đông xuân là 47.983 ha, chủ yếu là một số bệnh như đạo ôn lá 3.852 ha, đạo ôn cổ bông 3.612 ha, rầy nâu 31.168 ha. Ngoài ra còn các đối tượng gây hại khác như cháy bìa lá, lem lét hạt, sâu cuốn lá… cũng xuất hiện và gây hại ở mức độ nhẹ.

Theo dự báo của Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh: Rầy nâu hiện nay đang phổ biến từ 3-5, có hiện tượng gối lứa, dự báo khoảng 7-10 ngày tới sẽ có đợt rầy cám tiếp tục nở rộ và có thể gây cháy cục bộ một số nơi trên trà lúa giai đoạn đòng trổ. Bệnh đạo ôn, đạo ôn cổ bông, do thời tiết sáng sớm se lạnh là điều kiện phù hợp cho bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cô bông phát sinh và phát triển; Bệnh lem lép hạt, bệnh vi khuẩn có thể gia tăng trong giai đoạn lúa trổ. Vì vậy, nhằm tăng cường công tác phòng trừ sâu bệnh, Ngành nông nghiệp chỉ đạo các huyện, thị vận động bà con nông dân thường xuyên thăm đồng để sớm phát hiện và có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.

* Cây rau màu

Diện tích một số cây màu khác cũng được nhân dân đầu tư sản xuất như: Dưa hấu 400 ha, giảm 8,05% so với cùng kỳ; Khoai lang 459 ha, tăng 1,32%; Khoai mì 52 ha, tăng 36,84%; Bắp 75 ha, giảm 12,79%; Rau các loại 3.064 ha, tăng 2,92%.

* Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh thời điểm 01/01/2019 không có biến động nhiều so với thời điểm ngày 1/10/2018; Dự báo thời gian tới, tổng đàn gia súc, gia cầm sẽ tăng, bởi vì hiện nay, nhà nước đang có nhiều chương trình dự án hỗ trợ vốn vay chăn nuôi trâu, bò cho nông dân. Đàn heo, đàn gia cầm sẽ được bà con nông dân tái đàn vì giá cả đã ổn định trở lại, tuy nhiên vẫn chỉ với hình thức nuôi nhỏ lẽ, ít áp dụng khoa học kỹ thuật cao trong chăn nuôi.

b. Lâm nghiệp

Hiện nay thời tiết đang bước vào mùa khô, nên dễ xảy ra cháy rừng, ngành Kiểm lâm cần phối hợp với các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng cường tuần tra, kiểm soát phòng chống cháy rừng, đồng thời duy trì thường xuyên công tác chăm sóc, bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng. Trong tháng còn xảy ra 01 vụ vi phạm chặt phá rừng (huyện Kiên Hải) với diện tích khoản 0,050 ha, giảm 2 vụ so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng xảy ra 5 vụ chặt phá rừng với diện tích bị phá 0,096 ha, tăng 1 vụ so cùng kỳ.

c. Thủy sản

Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010): Tháng Hai ước tính 2.041,14 tỷ đồng, tăng 5,46% so tháng trước, tăng 4,73% so cùng tháng năm trước. Trong đó: giá trị khai thác giảm 6,53% so tháng trước, tăng 5,44% so cùng kỳ; Giá trị nuôi trồng tăng 30,46% so tháng trước, tăng 3,69% so cùng tháng năm trước.

Tính chung 2 tháng ước đạt 3.976,58 tỷ đồng, đạt 12,50% kế hoạch, tăng 8,35% so cùng kỳ. Chia ra, giá trị khai thác 2.530,89 tỷ đồng, đạt 15,16% KH năm, tăng 6,03% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng đạt 1.445,68 tỷ đồng, đạt 9,57% KH năm, tăng 12,6%.

Tổng sản lượng thủy sản (cả khai thác và nuôi trồng): Tháng Hai ước đạt 60,49 ngàn tấn, giảm 0,34% so tháng trước (giảm 205 tấn), tăng 6,24% (tăng 3.551 tấn) so cùng tháng năm trước. Tính chung 2 tháng sản lượng được 121.187 tấn, đạt 14,53% kế hoạch năm, tăng 7,12% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

Sản lượng khai thác: Tháng Hai ước tính 46.520 tấn, giảm 6,30% so tháng trước (giảm 3.126 tấn), tăng 6,64% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm là do tháng 2 vào dịp tết nguyên đán nên ngư dân đưa phương tiện về nghỉ dài ngày.

Tính chung 2 tháng sản lượng khai thác 96.166 tấn, đạt 16,27% kế hoạch năm, tăng 6,70% so cùng kỳ năm trước (tăng 6.037 tấn). Tăng chủ yếu là cá các loại tăng 7,75% (tăng 5.198 tấn).

Sản lượng nuôi trồng: Tháng Hai ước đạt 13.971 tấn thủy sản các loại, tăng 26,43% so tháng trước (tăng 2.921 tấn), tăng 4,90% so cùng kỳ năm trước. So với tháng trước sản lượng tăng từ  các loại như tôm sú tăng 2,31 lần (tăng 821 tấn), sò các loại tăng 81,32% (tăng 1.798 tấn), riêng tôm thẻ chân trắng giảm 7,43% (giảm 143 tấn); cá các loại giảm 3,75% (giảm 162 tấn)...

Tính chung 2 tháng đạt sản lượng nuôi trồng đạt 25.021 tấn, đạt 10,30% kế hoạch, tăng 8,78% (tăng 2.020 tấn) so cùng kỳ, sản lượng tăng so với cùng kỳ chủ yếu là tôm các loại tăng 22,50% (tăng 1.668 tấn), trong đó tôm thẻ chân trắng tăng 41,00% (tăng 1.078 tấn). Nguyên nhân sản lượng tôm tăng là do nhiều hộ dân thu hoạch những diện tích thả nuôi cuối năm trước để tiến hành cải tạo vuông, ao chuẩn bị cho vụ nuôi tới.

2. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Tháng Hai, chỉ số sản xuất toàn ngành bằng 83,20% so tháng trước, tăng 5,46% so cùng tháng năm trước. Trong đó, so với tháng trước, chỉ có ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 2,95%; còn lại các ngành khác đều giảm. Tính chung 2 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,13 % so cùng kỳ. Trong đó ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao nhất 10,24%; kế đến là ngành khai khoáng tăng 9,85%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,94%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,86%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng Hai, ước đạt 3.911,4 tỷ đồng, bằng 83,40% so tháng trước, tăng 6,10% so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng ước đạt 8.601,12 tỷ đồng, đạt 18,19% kế hoạch, tăng 8,14% so với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 8.253,29 tỷ đồng, chiếm 95,95%/Tổng giá trị SX toàn ngành, đạt 18,08% kế hoạch, tăng 8,10%. Tháng 02 năm 2019 ước tính giảm hơn so tháng trước là do: thời gian nghỉ tết khá dài đã làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất công nghiệp dẫn đến chỉ số IIP tháng 02 chỉ bằng 83,2% so tháng trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ bằng 81,48% so tháng trước là do sản lượng sản xuất giảm do nghỉ tết, một số doanh nghiệp doanh thu giảm hoặc không phát sinh như: Giày TBS trong tháng không phát sinh doanh thu vì thời gian cận tết không xuất khẩu…

Tính chung 2 tháng đầu năm, các sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Xi măng TW tăng 25,02%; Xi măng có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,27%; Bia các loại tăng 17,53%; Cá hộp tăng 8,08%; tôm đông lạnh tăng 7,29%; gạch không nung tăng 9,21%; Gỗ MDF tăng 8,49%... Nhìn chung mức sản xuất sản phẩm các ngành công nghiệp 2 tháng đầu năm đạt khá so với kế hoạch cũng như so với năm trước.

Chỉ số tiêu thụ  ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Hai bằng 79,16% so với tháng trước. Trong đó, ngành sản xuất đồ uống bằng 80,95%; ngành sản xuất trang chế biến thực phẩm bằng 80,10%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Hai tăng 1,43% so với tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng hơn so với tháng trước như: chế biến thực phẩm tăng  4,92%; sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng tăng 9,58%... còn lại các ngành khác tăng nhẹ hoặc không tăng.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/2/2019 giảm 10,6% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,30%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 12,25%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,90%.

3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 2 thực hiện ước đạt 175,84 tỷ đồng. Tính chung 2 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước tính 195,19 tỷ đồng (theo số giải ngân Kho bạc đến 15/02/2019), đạt 3,53% kế hoạch năm, tăng 7,90% so cùng kỳ. Trong đó chủ yếu là vốn cân đối ngân sách địa phương đạt 92,62 tỷ đồng, đạt 4,34% kế hoạch, tăng 5,05% so cùng kỳ.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng  Hai ước đạt 871,66 tỷ đồng, bằng 57,63% so tháng trước, tăng 18,99% so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng tổng thu ngân sách đạt 2.384,08 tỷ đồng, đạt 22,84% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 36,36% so cùng kỳ. Trong đó: một số lĩnh vực thu đạt cao như thu tiền sử dụng đất 722,75 tỷ đồng, đạt 72,28% dự toán, tăng hơn 4,3 lần so với cùng kỳ;  thu phí, lệ phí 43,16 tỷ đồng, đạt 23,98% dự toán, tăng 12,58%...

Tổng chi ngân sách địa phương tháng Hai ước tính 1.060,68 tỷ đồng, giảm 1,34% so với tháng trước, tăng 24,96% so cùng kỳ. Trong đó, chi thường xuyên 740,52 tỷ đồng, giảm 15,84% so tháng trước, giảm 6,21% so với cùng kỳ; chi đầu tư phát triển 320,16 tỷ đồng, tăng 64,03% so tháng trước, tăng 5,4 lần so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng tổng chi ngân sách địa phương là 2.135,76 tỷ đồng, đạt 14,16% dự toán, tăng 38,81% so cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 515,34 tỷ đồng, đạt 13,99% dự toán, tăng 41,14% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.620,41 tỷ đồng, đạt 18,69% dự toán, tăng 38,09% so cùng kỳ.

5. Ngân hàng

Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong tháng 02/2019 ổn định.  Hoạt động huy động vốn và tín dụng tăng nhẹ. Ước đến 28/02/2019, Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 85.300 tỷ đồng, tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 2,14% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 45.700 tỷ đồng, tăng 0,38% so với tháng trước và giảm 0,50% so với đầu năm, chiếm 53,58% tổng nguồn vốn hoạt động.

Ước doanh số cho vay tháng 02/2019 đạt 10.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 28/02/2019 đạt 71.150 tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước, tăng 3,69% so với đầu năm.

Dư nợ xấu ước 600 tỷ đồng, chiếm 0,84%/tổng dư nợ.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng trên địa bàn khá ổn định. Tỷ giá vàng và ngoại tệ diễn biến theo xu hướng chung của cả nước và thế giới.

Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn, phù hợp; kết hợp đẩy mạnh triển khai thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu, thu hồi nợ rủi ro đang theo dõi ngoại bảng. Nợ xấu tiếp tục duy trì tỷ lệ an toàn. Đến 31/01/2019 nợ xấu nội bảng chiếm 0,84%/tổng dư nợ.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kiên Giang, trong tháng 02/2019 Ngành ngân hàng đã chỉ đạo triển khai, thực hiện các cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng trên địa bản tỉnh theo chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.

6. Thương mại - dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng

Dự kiến tháng Hai, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 9.289,72 tỷ đồng, tăng 5,94% so tháng trước, tăng 11,10% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 2 tháng ước thực hiện 18.058,49 tỷ đồng, đạt 16,42% kế hoạch năm, tăng 12,52% so với cùng kỳ. Chia theo ngành hoạt động

Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Ước thực hiện 6.806,28 tỷ đồng, tăng 7,10% so tháng trước, tăng 10,61% so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng ước tính 13.161,45 tỷ đồng, đạt 16,39% kế hoạch, tăng 13,19% so cùng kỳ. Giá cả sau tết, năm nay tương đối ổn định , có một số mặt hàng tăng giá nhưng không cao vì lượng hàng hóa tương đối dồi dào, không có tình trạng hiếm hàng, ghim hàng nên không ảnh hưởng lớn đến người tiêu dùng.

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống: Ước thực hiện 1.351,19 tỷ đồng, tăng 4,09% so tháng trước, tăng 15,50% so cùng kỳ. Tính chung 2 doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước 2.649,23 tỷ đồng, đạt 16,98% kế hoạch, tăng 11,65% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 47,83 tỷ đồng, tăng 8,58% so tháng trước, tăng 14,09% so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng được 91,89 tỷ đồng, đạt 22,97% kế hoạch, tăng 27,66% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động dịch vụ khác ước thực hiện 1.084,42 tỷ đồng, tăng 1,21% so tháng trước, tăng 8,84% so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng ước được 2.155,92 tỷ đồng, đạt 15,74% kế hoạch, tăng 9,14% so với cùng kỳ.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Hai ước đạt 44,20 triệu USD, giảm 2,87% so với tháng trước, tăng 4,64% so cùng kỳ. Bao gồm: Hàng nông sản 8,85 triệu USD, tăng 41,4% so tháng trước, nhưng chỉ bằng 36,13% so cùng kỳ; hàng thủy sản 18,01 triệu USD, giảm 6,07% so tháng trước, tăng 58,09% so cùng kỳ; Nguyên liệu giày da 15,58 triệu USD, giảm 13,95% so tháng trước, bằng 77,75%% so cùng kỳ.

Tính chung 2 tháng kim ngạch xuất khẩu ước tính 89,71 triệu USD, đạt 12,82% kế hoạch, tăng 0,77% so cùng kỳ. Trong đó: Hàng nông sản 15,1 triệu USD, đạt 6,3% kế hoạch, chỉ bằng 38,67% so cùng kỳ; hàng thủy sản 37,19 triệu USD, đạt 16,17% kế hoạch, tăng 49,62% so cùng kỳ.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Hai ước đạt 4,56 triệu USD, bằng 56,44% so với tháng trước. Tính chung 2 tháng ước đạt 12,64 triệu USD, đạt 12,64% kế hoạch, tăng 12,93% so với cùng kỳ. Nhập khẩu trong hai tháng đầu năm chủ yếu là nhập nguyên liệu sản xuất như thạch cao, giấy Krapt, hạt nhựa.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Hai năm 2019 tăng 1,07% so với tháng trước; tăng 4,22% so với tháng 02 năm 2018. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 9 nhóm hàng tăng so với tháng trước đó là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng cao nhất tăng 2,54%; kế đến là nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,05%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,26%; nhóm giao thông tăng 0,80%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,70%; nhóm may mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,54%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,30%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,14%; và hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,26%. Còn lại các nhóm hàng khác không tăng, dẫn đến chỉ số giá tháng 2 tăng 1,07% so với tháng 1/2019.

Chỉ số giá vàng: Tăng so với tháng trước (+1,70%), so với cùng tháng năm trước tăng (+1,49%) và tăng (+1,46%) so với bình quân cùng kỳ.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: So với tháng trước tăng (+0,09%), so với cùng tháng năm trước tăng (+2,36%).

d. Vận tải

Vận tải hành khách: Tháng Hai ước đạt 7,77 triệu lượt khách, tăng 14,77% so tháng trước, tăng 17,28% so với cùng kỳ; luân chuyển 544,75 triệu HK.km, tăng 13,68% so tháng trước, tăng 20,86% so với cùng kỳ. Trong đó, so với tháng trước vận tải hành khách đường bộ tăng cao nhất tăng 17,75%, kế đến là đường biển tăng 5,26%.

Tính chung 2 tháng vận tải hành khách ước đạt 14,55 triệu lượt khách, đạt 15,62% kế hoạch, tăng 10,48% so cùng kỳ; luân chuyển 1.023,94 triệu HK.km, đạt 18,65%  kế hoạch, tăng 11,36% so cùng kỳ. Trong đó, Vận tải hành khách đường biển tăng 28,47%; Vận tải hành khách đường sông tăng 12,29%, vận tải hành khách đường bộ tăng 9,39% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa: Tháng Hai ước đạt 1.064 ngàn tấn, bằng 86,08% so tháng trước, tăng 3,30% so cùng kỳ; luân chuyển 155,08 triệu tấn.km, bằng 87,18% so tháng trước, tăng 26,77% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa tháng Hai giảm so với tháng trước là do vào dịp tết Nguyên đán, các doanh nghiệp, cơ sở SXKD sản xuất cầm chừng hoặc nghỉ hoạt động nhiều ngày nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng giảm theo.

Tính chung 2 tháng vận tải hàng hóa ước tính 2,3 triệu tấn, đạt 17,84% kế hoạch, tăng 13,52% so cùng kỳ; luân chuyển 332,96 triệu tấn.km, đạt 18,37% kế hoạch, tăng 24,33% so cùng kỳ. Trong đó, so cùng kỳ năm trước vận tải hàng hóa đường biển tăng 15,29%; Vận tải hàng hóa đường sông tăng 13,86%; Vận tải hàng hóa đường bộ tăng 11,53%.

e. Du lịch

Tổng lượt khách đến du lịch trên địa bàn tháng Hai ước đạt 846,44 ngàn lượt khách, tăng 61,94% so tháng trước, tăng 36,09% so cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 327,37 ngàn lượt khách, tăng 15,02% so với tháng trước, tăng 40,13% so với cùng kỳ. (Số khách quốc tế đạt 85,28 ngàn lượt khách, tăng 8,75% so với tháng trước, tăng 54,88% so với cùng kỳ). Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ tăng 14,68% so với tháng trước, tăng 29,41% so với cùng tháng năm trước và khách du lịch đi theo tour đạt tăng 17,33% so tháng trước, tăng 3,15 lần so với tháng 2/2018.

Trong dịp tết Nguyên Đán Kỷ Hợi, từ ngày 2/2/2019 đến ngày 10/2/2019 tất cả các điểm du lịch, vui chơi trên địa bàn lượng khách đều tăng cao so với năm trước. Riêng huyện Phú Quốc năm nay lượng khách tăng đột biến, trong dịp Tết Nguyên đán năm nay, Phú Quốc ước tính đón khoảng hơn 60.000 khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. Các khu vui chơi như Vinpearl Land, Vinpearl Safari, cáp treo Hòn Thơm và nhiều điểm vui chơi khác đã sẵn sàng đón du khách đến tham quan. Đặc biệt Ngày 7.2 (mùng 3 Tết), hàng ngàn du khách phải chen chân chờ trải nghiệm cáp treo dài nhất thế giới (gần 8 km) ở TT.An Thới, H.Phú Quốc (Kiên Giang).Theo thống kê sơ bộ của Công ty cáp treo Hòn Thơm Nature Park, kể từ ngày 5.2 đến 14 giờ ngày 7.2 (mùng 1 đến mùng 3 tết), công ty đã đón gần 20.000 lượt khách.

Tính chung 2 tháng, tổng lượt khách du lịch ước đạt 1.369,13 ngàn lượt khách, đạt 16,5% kế hoạch, tăng 35,73% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 15,69% kế hoạch năm, tăng  37,77% so cùng kỳ; khách quốc tế tăng 43,56% so với cùng kỳ; Lượt khách du lịch đi theo tour tăng 2,91 lần so cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

7.1 An sinh xã hội và giải quyết việc làm, đào tạo nghề

Nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019, các cấp, các ngành trong tỉnh đã tổ chức nhiều đoàn đến thăm, tặng quà các đơn vị lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường, trại, trung tâm và các đối tượng chính sách, người có công, người cao tuổi trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức lễ truy điệu an táng 39 hài cốt liệt sĩ tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh Kiên Giang.

Trong tháng, giải quyết việc làm 3.728 lượt lao động, trong đó trong tỉnh là 1.764 lao động, ngoài tỉnh là 1.931 lao động, xuất khẩu 33 lao động, lũy kế giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh đến nay là 6.945 lượt người, đạt 19,84% kế hoạch. Tư vấn việc làm cho 1.300 lượt lao động (lũy kế 3.420), có việc làm ổn định 870 lao động. Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 477 lao động. Tư vấn việc làm cho bộ đội xuất ngũ tại 02 huyện Kiên Lương và Hòn Đất với 1.500 lao động tham gia.

7.2 Giáo dục

Các cấp học tiến hành tổ chức sơ kết học kỳ I năm học 2018- 2019 và triển khai phương hướng, nhiệm vụ học kỳ II năm học 2018- 2019. Kiểm tra, công nhận lại các huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, công nhận các trường tiểu học, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia theo quy định.  

7.3 Tình hình y tế

Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 381.408 lượt người; điều trị nội trú 21.262 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung 81,28%; Tỷ lệ khỏi bệnh 93,86%, tỷ lệ tử vong 0,12%.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 16/01/2019 – 15/02/2019)

Bệnh Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận có 123 cas mắc, giảm 17 cas so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 45 cas.

Bệnh Tay Chân Miệng: Có 129 cas mắc, không có tử vong; giảm 159 cas so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 85 cas.

Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 7.253 mẫu máu, phát hiện mới 6 cas HIV dương tính. Điều trị ARV cho 22 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó không có  trẻ em dưới 15 tuổi. Tổng số bệnh nhân đang điều trị ARV là 1.823 người, trong đó có 100 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.565 người, đang trong giai đoạn AIDS là 1.699 người. Số người điều trị Methadone mới trong tháng 6 người.

Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng

Trong tháng số bệnh nhân phong phát hiện mới 01 BN, số BN điều trị là 06 BN. Số BN quản lý điều trị 393 BN.

Tổng số bệnh nhân Lao quản lý điều trị là 262 BN. Điều trị khỏi bệnh 200 BN. Số bệnh nhân tử vong 15 người.

Phát hiện mới bệnh nhân tâm thần phân liệt là 03 BN, động kinh 03 BN, tổng bệnh nhân quản lý trong tháng là 06 BN.

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thực hiện thanh tra, kiểm tra 1.550 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trong đó có 309 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, đã xử lý 43 cơ sở, phạt tiền 12 cơ sở với số tiền 101,6 triệu đồng, tiêu hủy sản phẩm 139,7 kg.

Trong tháng xảy ra 15 vụ ngộ độc thực phẩm mắc lẻ.

7.4 Hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao

Hoạt động Văn hóa, đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, nhất là tổ chức thành công Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán tại thành phố Rạch Giá, thành phố Hà Tiên, huyện Phú Quốc và Giồng Riềng; các hoạt động Mừng Đảng - Mừng Xuân Kỷ Hợi năm 2019 được tổ chức rộng khắp với nội dung và hình thức phong phú, quy mô và chất lượng được nâng lên, có nhiều nét mới so với các năm trước, thu hút đông đảo nhân dân tham gia; thực hiện tốt công tác tuyên truyền phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn như kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2019), kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2).

Hoạt động Thể dục thể thao

Thể dục thể thao quần chúng: Xây dựng kế hoạch chuẩn bị tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Kiên Giang năm 2018. Các huyện, thành phố tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao phong trào nhân dịp kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2019), kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2); phục vụ hàng ngàn lượt người đến xem và cổ vũ.

Thể thao thành tích cao: Duy trì tập luyện thường xuyên các đội tuyển thể thao theo kế hoạch. Chuẩn bị công tác tổ chức Giải Bóng chuyền hạng A nam - nữ tại Nhà thi đấu đa năng tỉnh và Giải Vô địch Cờ tướng toàn quốc năm 2019 tại huyện Phú Quốc.

7.5 Tai nạn giao thông

Tính từ ngày 16/01/2019 đến 15/02/2019 trên toàn tỉnh xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, làm 10 người chết, 8 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng 12 vụ, làm 10 người chết, 7 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT giảm 4 vụ, số người chết giảm 1 người, số người bị thương giảm 2 người; so với cùng tháng năm 2018 số vụ TNGT giảm 8 vụ, giảm 1 người chết, giảm 6 người bị thương (riêng đường bộ xảy ra 12 vụ, chiếm 92,30%/tổng số vụ, giảm 4 vụ, giảm 1 người chết, giảm 2 người bị thương so với tháng 1/2019). Trong 2 tháng đầu năm, tính đến ngày 15/02/2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông, làm 21 người chết, 18 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 22 vụ, làm 21 người chết và 10 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 14 vụ, giảm 12 người chết và giảm 10 người bị thương.

Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay, cũng như trong dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi vừa qua so với cùng thời điểm năm trước đã giảm trên cả 3 mặt, đây là điều đáng mừng, tuy nhiên để giảm thiểu tai nạn giao thông hơn nữa, đề nghị các ngành chức năng cần phải thường xuyên tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và tuyên truyền, vận động nhân dân gương mẫu chấp hành luật giao thông khi tham gia giao thông.

7.6 Tình hình cháy, nổ và thiên tai

Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/01/2019 đến 15/02/2019 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy nhà dân (huyện Gò Quao 01 vụ, An Biên 01 vụ), nguyên nhân do chập điện, gây thiệt hại 255 triệu đồng, không thiệt hại về người. Tính chung từ đầu năm tới ngày 15/02/2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, không có người bị thương, thiệt hại ước tính trên 1 tỷ 379 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: Tính từ đầu năm 2019 cho đến nay, thiên tai làm sập 04 căn nhà (An Biên: 02 căn; Phú Quốc: 02 căn), tốc mái 07 căn nhà (PQ), chìm 01 động cơ và 98 tàu thuyền nhỏ, xuồng đò đang neo đậu tại bờ, hư hỏng 02 phương tiện, mất tích 02 phương tiện; hư hỏng 01 lồng bè nuôi cá, 01 bè bán tạp hóa trên biển, tràn 02 ao cá; đổ ngã 07 trụ diện; sạt lở 10m giao thông nông thôn và sập hoàn toàn 02 cầu gỗ trên địa bàn huyện Phú Quốc và Kiên Hải. Ước tổng giá trị thiệt hại về vật chất là 4,47 tỷ đồng./.

Tải về: - Số liệu kinh tế xã hội tháng 2 và 2 tháng năm 2019 của tỉnh Kiên Giang

            - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 của tỉnh Kiên Giang

Số lần đọc: 1488
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan