Tin nóng
01.03.2017
Đầu tháng Hai là dịp nhân dân ta đón Tết cổ truyền của dân tộc, các hoạt động đón Tết Đinh Dậu 2017 trên địa bàn tỉnh diển ra vui tươi, an toàn, tiết kiệm. Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động bình ổn giá trước,trong và sau dịp tết, hàng hóa phong phú đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu người tiêu dùng, giá cả thị trường ổn định, tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.

Cụ thể tình hình kinh tế, xã hội trong tháng 02 như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

* Vụ Mùa : Kết thúc gieo trồng với diện tích 47.432 ha, đạt 114,29% kế hoạch và bằng 78,89 % so cùng kỳ (giảm so cùng kỳ 12.696 ha). Trong đó, huyện An Minh giảm 2.743ha, U Minh Thượng giảm 835 ha,Vĩnh Thuận tăng 750 ha.

Nguyên nhân diện tích lúa Mùa năm nay giảm so với cùng kỳ là do phần lớn diện tích lúa mùa vùng U Minh Thượng gieo trồng trên diện tích nuôi tôm nên đất bị nhiễm mặn làm cho lúa bị thiệt hại, mặt khác một số diện tích sản xuất tôm lúa bị nhiễm mặn không gieo trồng lúa được, nông dân chuyển qua nuôi tôm 2 vụ. Năm nay, do ảnh hưởng của thời tiết và nguồn nước ngọt sông Cửu Long ở mức thấp, nên lúa mùa vùng U Minh Thượng bị thiệt hại mất trắng 10.354 ha ( An Minh 8.978 ha, An Biên 1.376 ha). Nếu như Vụ Mùa năm 2016 diện tích mất trắng do nhiễm mặn chiếm hơn 49% thì năm nay diện tích vụ Mùa bị mất trắng chiếm gần 22% trên diện tích gieo trồng.

Hiện nay, diện tích lúa mùa đã thu hoạch dứt điểm  37.078 ha (Phần mất trắng 10.354 ha); năng suất gieo trồng ước đạt 28,5tạ/ha, ước sản lượng đạt 135.012 tấn, bằng 70,64% so kế hoạch.

* Vụ Đông Xuân: Diện tích gieo trồng 299.089 ha, đạt 99,37% kế hoạch, bằng 99,34% so cùng kỳ; đến nay đã thu hoạch được 78.309 ha, bằng 26,71% so với cùng kỳ, ước tính năng suất đạt 53,60 tạ/ha.

Đến nay, diện tích lúa Đông Xuân bị nhiễm sâu bệnh 37.655 ha, chủ yếu là bệnh Muỗi hành 28.913 ha, xuất hiện  ở các huyện Tân Hiệp, Hòn Đất, Rạch Giá, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao; Đạo ôn lá 1.743 ha, Rầy nâu 794 ha, Lem lét hạt 4.024 ha, Đạo ôn cổ bông 1.384 ha. Các ngành chức năng khuyến cáo bà con nông dân thường xuyên thăm đồng và theo dõi diễn biến của các loại bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn.

* Cây rau màu: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh diện tích gieo trồng các loại rau màu chủ yếu như: Dưa hấu trồng được 678 ha, tăng 31,14% so cùng kỳ; khoai lang 334 ha, bằng 86,08%; rau đậu các loại 2.646 ha, tăng 7,34% so cùng kỳ năm trước...

* Chăn nuôi: Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm ngày 01/01/2017 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Đàn trâu có 5.257 con, giảm 11,72% (giảm 698 con); đàn bò 11.339 con, giảm 1,01% (giảm 116 con); đàn heo 328.108 con, tăng 1,10% (tăng 3.570 con); đàn gia cầm 4.429 ngàn con, tăng 0,89%. Nguyên nhân đàn trâu, bò giảm là do bán và giết thịt, khả năng nuôi tái đàn chậm, chủ yếu là nuôi vỗ béo để bán. Đàn heo, gia cầm vẫn ổn định và có tăng nhẹ so với cùng kỳ, mặc dù hiện nay tình hình giá heo hơi đang trên đà giảm mạnh. Ngành Thú y tỉnh đã quản lý tốt dịch bệnh, từ đầu năm đến nay chưa xảy ra ổ dịch bệnh lớn nào tại các địa phương trong tỉnh.

b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng đang chăm sóc và bảo vệ được nhân dân và các ngành chức năng duy trì bảo vệ thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra 03 vụ phá rừng ở Phú Quốc với diện tích bị chặt phá là 0,411 ha. Sản lượng gỗ khai thác (tính cả tràm) ước tính tháng 2 được 3.812 m3, tăng 2,89% so cùng kỳ; Lũy kế 2 tháng gỗ khai thác được 8.139 m3, bằng 96,99% so cùng kỳ năm 2016.

c. Thủy sản:

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 02 do có những ngày nghỉ Tết Nguyên Đán Đinh Dậu. Thời gian hoạt động khai thác ít hơn nên cả giá trị và sản lượng khai thác đều giảm so với tháng trước. Ước tính tháng 02 giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.607,99 tỷ đồng, giảm 3,29%  so với tháng trước, tăng 9,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác 1.123,23 tỷ đồng, giảm 3,43% so tháng trước và tăng 7,28% so cùng kỳ và giá trị nuôi trồng 484,76 tỷ đồng, giảm 2,95 % so tháng trước và tăng 13,66% so cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 02 tháng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3.270,67 tỷ đồng, bằng 11,61% kế hoạch năm và tăng 8,55% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác đạt 2.286,39 tỷ đồng, bằng 14,39% KH năm, tăng 6,76% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng đạt 984,28 tỷ đồng, mới đạt 8,02% KH năm và tăng 12,96% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) trong tháng 02 ước đạt 52.421 tấn, giảm 1,82 % so tháng trước và tăng 2,97% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng sản lượng đạt 105.816 tấn, bằng 14,02% kế hoạch năm, tăng 3,21% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 02 ước tính 42.175 tấn thủy hải sản các loại, giảm 3,30% so tháng trước (giảm 1.440 tấn), tăng 5,05% so cùng kỳ năm trước. Các sản phẩm khai thác trong tháng 02 đều giảm so tháng trước, cá các loại giảm 3,36% (giảm 1.071 tấn); tôm giảm 4,31% (giảm 124 tấn); mực giảm 1,88% (giảm 106 tấn) …

Lũy kế 02 tháng sản lượng khai thác 85.790 tấn, bằng 16,19% kế hoạch năm và tăng 4,77% so cùng kỳ năm trước (tăng 3.909 tấn). Trong đó: cá các loại 62.743 tấn, tăng 6,21% so cùng kỳ năm trước; tôm 5.632 tấn, giảm 0,51% (giảm 29 tấn); mực 11.186 tấn, tăng 6,21% (tăng 654 tấn)...

Sản lượng khai thác 02 tháng qua tăng nhẹ so cùng kỳ năm trước, chủ yếu là cá và mực, sản phẩm tôm và hải sản khác lại giảm do ngư dân chuyển đổi nghề khai thác theo hướng tăng nghề lưới kéo, câu cá, câu mực xa bờ để đánh bắt những sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 02 ước đạt 10.246 tấn thủy sản các loại, tăng 4,76%  so tháng trước (tăng 466 tấn) và giảm 4,79% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng tăng từ  các loại thủy sản khác tăng 8,44%, trong đó sò các loại tăng 3.399 tấn, tăng 26,45%; cá các loại tăng 4,63%; những sản phẩm còn lại so tháng trước đều giảm như: tôm 2.324 tấn, giảm 0,73%, trong đó: chủ yếu giảm các loại tôm thẻ chân trắng giảm 5,32%...

Lũy kế 02 tháng đạt sản lượng nuôi trồng đạt 20.026 tấn, bằng 8,91% kế hoạch năm, giảm 2,97% (giảm 613 tấn) so cùng kỳ năm trước, sản lượng giảm so với cùng kỳ chủ yếu là các loại thuỷ sản khác. Riêng tôm các loại đạt 4.665 tấn, đạt 7,40% kế hoạch năm và tăng 35,77%, trong đó tôm thẻ chân trắng 2.196 tấn, đạt 14,68% kế hoạch năm, tăng 56,75% (tăng 795 tấn) so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân sản lượng tôm tăng là do những tháng đầu năm thời tiết thuận lợi, giá tôm đang ổn định ở mức cao nên nhiều hộ dân đã tranh thủ thu hoạch những diện tích thả nuôi cuối năm 2016 để tiến hành cải tạo vuông, ao chuẩn bị cho vụ nuôi tới.

2. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Ước tính tháng 02 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,57% so tháng trước và tăng 16,94% so cùng kỳ năm trước, ngành có chỉ số sản xuất tăng cao nhất so tháng trước là sản xuất xi măng tăng 5,44%;  ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,40%, trong đó: ngành xay xát và sản xuất bột tăng 9,92%; Các ngành khác còn lại tăng nhẹ như ngành  sản xuất và phân phối điện tăng 3,79%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải nước thải tăng 1,06%. Chỉ có ngành khai thác giảm 2,50%.

Lũy kế Hai tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,91 % so cùng kỳ năm trước. Gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,88%; ngành khai thác đá tăng 2,43%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,23%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,01%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 02 ước thực hiện được 2.615,30 tỷ đồng, tăng 2,08% so tháng trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.484,08 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,98%, tăng 2,21%; ngành khai khoáng đạt 35,43 tỷ đồng, giảm 3,92%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 74,67 tỷ đồng, tăng 0,86%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải đạt 21,12 tỷ đồng, tăng 1,06%.

Lũy kế 02 tháng ước tính 5.177,41 tỷ đồng, đạt 12,19% kế hoạch năm và tăng 4,00% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4.914,38 tỷ đồng, đạt 12,14% kế hoạch, tăng 3,88%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá 148,70 tỷ đồng, đạt 12,14% kế hoạch,  tăng 9,23%; ngành khai khoáng 72,31 tỷ đồng, đạt 13,44% kế hoạch, tăng 2,43%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải 42,02 tỷ đồng, đạt 18,63% kế hoạch, tăng 4,01%.

Tính chung 2 tháng đầu năm, các sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Thuỷ sản đông lạnh 8.339 tấn, tăng 6,99%, trong đó mặt hàng tôm đông 431 tấn, tăng 18,73%, Mực đông lạnh 2.630 tấn, tăng 5,71%; Sản phẩm bột cá 19.850 tấn, tăng 4,47%; gạch không nung tăng 8,82%; Bia các loại tăng 49,54%...

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế  tạo tháng 01 năm 2017 bằng 70,16% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể như: ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản bằng 97,37%. (Trong đó: sản xuất nước mắm tăng 18,44%; phi lê cá tăng 13%; mực đông lạnh tăng 3,65%); Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 91,97% ; trong đó: sản xuất xi măng, vôi và thạch cao 89,61%; sản xuất bê tông và các SP từ xi măng tăng 3,04 lần...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/02/2017 tăng 2,2 lần so cùng kỳ năm trước; trong đó chủ yếu mặt hàng gạo xay xát tồn kho tăng 2,9 lần. còn lại các ngành đều giảm như ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản bằng 36,25% so cùng kỳ, Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 32,77% so cùng kỳ…

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/02/2017 giảm 3,60% so với lũy kế đến thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,82%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 6,65%.

3. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 ước tính đạt 312,60 tỷ đồng, so tháng trước tăng 0,71% và tăng 0,77% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 174,50 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 30,5 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 92 tỷ đống; vốn ngoài nước (ODA) được 15,6 tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước tính 583,19 tỷ đồng, đạt 13,6% kế hoạch năm và bằng 92,4% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 348,04 tỷ đồng, đạt 16,42% kế hoạch, tăng 22,94%; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 31,43 tỷ đồng, đạt 6,41% kế hoạch, bằng 25,7% cùng kỳ; vốn khác từ ngân sách 188,11 tỷ đồng, đạt 14,75% kế hoạch, bằng 95,56%; vốn ngoài nước ODA 15,6 tỷ đồng, đạt 8,02% kế hoạch, bằng 54,39% so cùng kỳ.

4. Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách nhà nước: Tháng 02 ước tính 889,27 tỷ đồng, bằng 78,67% so tháng trước và tăng 5,02% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế  Hai tháng tổng thu ngân sách là 2.019,67 tỷ đồng, đạt 22,85% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 5,68% so cùng kỳ năm 2016.  Trong đó: một số lĩnh vực thu đạt cao như thu thuế công thương nghiệp khu vực ngoài nhà nước 638,46 tỷ đồng,  đạt 20,15% dự toán, tăng 6,95%; Thuế thu nhập cá nhân 133,21 tỷ đồng, đạt 21,84% dự toán, tăng 73,80%; Thu từ doanh nghiệp nhà nước Địa phương 34,40 tỷ đồng, đạt 14,64% dự toán, tăng 38,11%; thu thuế bảo vệ môi trường 109,74 tỷ đồng, đạt 18,66% dự toán, tăng 41,75% so với cùng kỳ năm trước...

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 02 ước tính 867,87 tỷ đồng, bằng 88,05% so tháng trước, giảm 14,93% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng tổng chi ngân sách địa phương: 1.853,48 tỷ đồng, đạt 15,53% dự toán, tăng 5,67% so cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 489,5 tỷ đồng, đạt 11,99% dự toán, bằng 82,88% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.348,57 tỷ đồng, đạt 18,17% dự toán, tăng 22,09% so cùng kỳ.

5. Ngân hàng:

Tính đến 28/02/2017, Tổng nguồn vốn hoạt động ngân hàng trên địa bàn ước đạt 59.500 tỷ đồng, tăng 0,92% so tháng trước và tăng 3,61% so với đầu năm. Trong đó: Vốn huy động tại địa phương ước đạt 32.750 tỷ đồng, tăng 0,20% so với tháng trước, nhưng giảm 0,09% so với đầu năm; chiếm tỷ trọng 55,04%/tổng nguồn vốn.

- Ước doanh số cho vay trong tháng 02/2017 đạt 5.500 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đạt 46.500 tỷ đồng, tăng 0,45% so tháng trước và tăng 2,56% so với đầu năm.

- Dư nợ xấu ước đạt 600 tỷ đồng, chiếm 1,29%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay đến 31/01/2017 của một số lĩnh vực như sau:

+ Cho vay nông nghiệp nông thôn: Doanh số cho vay tháng 01/2017 đạt 3.014 tỷ đồng; dư nợ đạt 24.411 tỷ đồng, tăng 1,27% so với tháng 12/2016; chiếm 52,74% tổng dư nợ. Trong đó: Dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đạt 16.482 tỷ đồng;  Dư nợ cho vay chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định 68 của Thủ tướng Chính phủ 359 tỷ đồng.

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 01/2017 đạt 774 tỷ đồng; dư nợ 3.481 tỷ đồng, giảm 3,76% so với tháng 12/2016. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trong tháng giảm chủ yếu do cho vay xuất khẩu gạo giảm. Cụ thể: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 01/2017 đạt 73 tỷ đồng; dư nợ 504 tỷ đồng, giảm 28,00% so với tháng 12/2016; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 01/2017 đạt 701 tỷ đồng; dư nợ 2.977 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng 12/2016.

+ Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 01/2017, các ngân hàng tiếp tục ký hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 2 tàu và tiếp tục giải ngân thêm 9,75 tỷ đồng. Đến 31/01/2017, tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 28 tàu (đóng mới 25 tàu; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 184,99 tỷ đồng; tổng số tiền đã giải ngân đạt 145,99 tỷ đồng; dư nợ đạt 143,19 tỷ đồng. Tháng 1, tiếp tục hạ thuỷ thêm 3 tàu. Hiện có 21/28 tàu đã hạ thuỷ.

+ Chính sách Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP: Trong tháng 1/2017, các ngân hàng thương mại dừng việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN VN; tiếp tục thực hiện giám sát và thu hồi nợ theo quy định. Đến 31/01/2017, dư nợ cho vay còn 365 tỷ đồng của 700 HĐTD  (01 DN và 699 cá nhân) 

+ Cho vay DN nhỏ và vừa tháng 01/2017 đạt 1.963 tỷ đồng; dư nợ 11.070 tỷ đồng, tăng 0,94% so với tháng 12/2016. Các DNNVV đủ điều kiện đều được các ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay theo qui định của NHNN VN.    

  + Dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng qua Ngân hàng chính sách xã hội đạt 2.610 tỷ đồng, giảm 0.15% so với tháng 12/2016.

6. Thương mại - dịch vụ:

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 đạt 7.079,14 tỷ đồng, bằng 91,58% so tháng trước và tăng 24,01% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước đạt 237,36 tỷ đồng, giảm 0,82% so tháng trước, bằng 81,39% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 6.841,79 tỷ đồng, giảm 8,66% so tháng, tăng 26,30 so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước được 14.809,31 tỷ đồng, đạt 17,74% kế hoạch năm, tăng 23,72% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước 476,68 tỷ đồng, đạt 15,89% kế hoạch năm, giảm 17,30% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 14.332,64 tỷ đồng, đạt 17,80% kế hoạch năm, tăng 25,80% so với cùng kỳ năm 2016.

Chia theo ngành hoạt động:

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Dự tính tháng 02 tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 4.890,39 tỷ đồng, bằng 88,76% và tăng 9,88 so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 02 tháng ước tính 10.400,24 tỷ đồng đạt 16,65% kế hoạch năm, tăng 14,17% so cùng kỳ.

Giá cả sau tết nhìn chung năm nay tương đối ổn định gần ngang bằng giá trong Tết vì lượng hàng hóa tương đối dồi dào, không có tình trạng hiếm hàng, cháy hàng cho nên không ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường trong tỉnh.

* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng 02 ước thực hiện 1.030,99 tỷ giảm 2,92% so tháng trước, tăng 79,69% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng được 2.092,99 tỷ đồng, đạt 19,38% kế hoạch, tăng 60,07% so với cùng kỳ năm 2016.

* Doanh thu hoạt động du lịch lữ hành: tháng 02 ước thực hiện 16,11 tỷ đồng, tăng 12,06% so tháng trước, bằng 59,09% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng được 30,49 tỷ đồng, đạt 12,20% kế hoạch năm và giảm 23,50% so với cùng kỳ năm 2016.

* Doanh thu hoạt động  dịch vụ khác: tháng 02 ước thực hiện 1.141,65 tỷ đồng, bằng 99,80% so với tháng trước và tăng 73,73% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng được 2.285,59 tỷ đồng, đạt 22,86% kế hoạch năm, tăng 51,10% so với cùng kỳ năm 2016.

Về công tác quản lý thị trường: Trong tháng đã tiến hành kiểm tra 219 vụ việc, phát hiện đã xử lý vi phạm 44 vụ, trong đó 15 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 06 vụ hàng giả, hàng kém chất lượng; và 20 vụ vi phạm trong kinh doanh và 03 vụ vi phạm khác. Đã xử lý, thu phạt, nộp Ngân sách nhà nước 730,32 triệu đồng.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:

Xuất khẩu hàng hóa: Ước tính tháng 02 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 19,51 triệu USD, bằng 57,07% so với tháng trước và bằng 55,85%  so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản đạt 6,126 triệu USD, bằng 30,03% so tháng trước; hàng thủy sản đạt 11,62 triệu USD, giảm 3,32% so tháng trước; hàng hóa khác đạt 1,767 triệu USD, giảm 0,56% so tháng trước.

Lũy kế Hai tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu ước tính 53,719 triệu USD, đạt 13,43% kế hoạch năm, bằng 77,05% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản đạt được 26,52 triệu USD, đạt 11,79% kế hoạch năm, bằng 59,92%  so cùng kỳ; hàng thủy sản 23,649 triệu USD, đạt 16,31% kế hoạch, tăng 10,16% so cùng kỳ năm trước.

Dự kiến trong tháng 02 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của tỉnh sẽ xuất được 13.139 tấn, với trị giá trên 5 triệu USD. Bao gồm:  Công ty Du lịch- Thương mại dự kiến xuất trực tiếp 8.779 tấn với trị giá trên 3,4 triệu USD; Công ty CP kinh doanh nông sản dự kiến xuất 1.010 tấn với trị giá trên 380 ngàn USD; Công ty MTV Thương mại-dịch vụ dự kiến xuất 2.000 tấn với trị giá trên 670 ngàn USD;  Công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang dự kiến xuất trực tiếp 1.350 tấn với trị giá trên 624 ngàn USD…

Nhập khẩu hàng hóa: Ước tính giá trị nhập khẩu hàng hóa của tỉnh trong tháng 02 đạt 2,42 triệu USD, tăng 34,82% so tháng trước. Tính chung 2 tháng được 4,21 triệu USD, đạt 8,43% kế hoạch năm và bằng 96,36% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong hai tháng đầu năm chủ yếu là nhập nguyên liệu sản xuất như giấy Krapt, hạt nhựa.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2017 tăng 0,22% so với tháng trước; tăng 3,84% so cùng kỳ năm trước; tăng 0,95% so với tháng 12 năm trước; so với kỳ gốc 2014 tăng 4,85%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 5 nhóm tăng: May mặc, mũ nón, giày dép tăng (+0,18%); Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng (+3,14%); Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng (+0,10%); Giao thông tăng (+0,71%); Hàng hóa và dịch vụ khác tăng (0,21%). Bên cạnh đó có 4 nhóm giảm là Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,25%); Đồ uống và thuốc lá giảm (-0,38%); Bưu chính viễn thông giảm (-1,25%); Văn hóa giải trí và du lịch giảm (-0,11%). Chỉ số giá các nhóm khác bình ổn.

CPI tháng 02 năm 2017 tăng chủ yếu do: Giá hoa quả tăng cao do trong tháng có những ngày lễ hội đầu năm và cúng rằm tháng giêng; giá gas tăng 28.000 đồng/bình 12 kg vào ngày 1/2/2017; giá thuê nhà ở tăng 4,2%; giá xăng dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 18/2/2017; giá xe buýt tăng 4%; hoa tươi tăng mạnh vào ngày Lễ Tình nhân 14/2; thiệp cưới tăng 3,67%; vàng tăng 3,34%.

Bên cạnh đó, có các yếu tố khác khiến CPI không tăng cao như:

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống: (-0,25%) giảm so với tháng trước. Trong đó: Thực phẩm (-0,48%) giảm so với tháng trước. Sau Tết, giá rau xanh và nhiều loại củ quả giảm nhẹ từ 200-500 đ/kg. Do thời tiết nắng ấm khiến rau xanh sinh trưởng, phát triển nhanh cũng góp phần làm giảm giá rau, một phần do tâm lý e ngại rau chất lượng không bảo đảm, người dân trên địa bàn tỉnh không chuyên canh rau cũng tăng gia sản xuất, tận dụng sân vườn, đất trống để trồng rau xanh nên sức mua giảm. Bên cạnh đó giá các sản phẩm hoa quả sau Tết có nhiều biến động, đặc biệt với các loại hoa trái phục vụ Tết như xoài, bưởi, đu đủ, thanh long, dưa hấu, quýt, táo… khá đắt đỏ.

Cùng với đó, nhóm hàng thịt gia cầm gia súc cũng giảm giá mạnh do Trung Quốc đã giảm nhập khẩu heo từ VN khiến hoạt động xuất khẩu heo qua các cửa khẩu gần như tê liệt, lượng heo dồn ứ lại ngày càng nhiều, giá càng rớt mạnh. Bên cạnh giảm có một số thực phẩm tươi sống tăng tại các chợ nhỏ, các mặt hàng như cá, tôm sú, mực, bò... vẫn giữ giá bán cao.

May mặc, mũ nón, giày dép: (+0,18%) tăng nhẹ so với tháng trước.

Thuốc và dịch vụ y tế: (+0,01%) ổn định

Bưu chính viễn thông: (-1,25%) giảm so với tháng trước. Do một số siêu thị có đợt khuyến mãi, giảm giá một số mặt hàng điện thoại di động từ đó ảnh hưởng giá giảm.

Giáo dục: (100%) ổn định

Văn hóa, giải trí và du lịch: (-0,11%) giảm so với tháng trước. Do siêu thị có đợt khuyến mãi, giảm giá một số mặt hàng điện máy như tivi và đầu DVD từ đó ảnh hưởng giá giảm so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng: (+3,34%) tăng so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng 10%. Giá vàng bình quân tháng 01/2017 là 3.403.000 đồng/chỉ (tăng 110.000 đồng/chỉ so với tháng 01/2017). Ngày 01/02/2017 giá vàng 9999 tăng theo giá vàng thế giới với giá bán ra 3.424.000 đ/chỉ, đến ngày 11/02/2017 giá vàng giảm 34.000 đồng/chỉ với giá bán ra là 3.390.000 đồng/chỉ, vào ngày 21/02/2017 giá vàng tiếp tục tăng nhẹ 3.396.000đ/chỉ.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: (-0,13%) giảm so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng (+2,69%). Giá USD bình quân tháng 02/2017 là 2.290.600 đồng/100 USD giảm 3.000 đồng/100 USD so với tháng 01/2017.

d. Vận tải:

Vận tải hành khách: Tháng 02 ước tính 5,87 triệu lượt khách, giảm 6,28% so tháng trước; luân chuyển 412,53 triệu HK.km, giảm 6,12% so tháng trước.

Lũy kế 02 tháng vận tải hành khách ước tính được 12,15 triệu lượt khách, đạt 16,01% kế hoạch và tăng 9,50% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 851,97 triệu HK.km, đạt 19,18%  kế hoạch và tăng 10,09% so cùng kỳ. Trong đó: Vận tải hành khách đường bộ 9,78 triệu lượt khách, tăng 10,25% so cùng kỳ và luân chuyển 681,46 triệu lượt khách.km, tăng 10,64% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 1,96 triệu lượt khách, tăng 2,67% và luân chuyển 124,28 triệu lượt khách.km, tăng 2,29%; Vận tải hành khách đường biển 0,40 triệu lượt khách, tăng 30,19% và luân chuyển 46,22 triệu lượt khách.km, tăng 26,63% so cùng kỳ năm trước. Lượng khách vận tải tăng chủ yếu là đường biển do nhu cầu khách du lịch đến Phú Quốc và các tuyến đảo ven biển tăng cao trong dịp tết Nguyên Đán Dinh Dậu 2017.

Vận tải hàng hóa: Tháng 02 vận tải hàng hóa ước tính đạt 912 ngàn tấn, bằng 86,69% so tháng trước; luân chuyển 120,92 triệu tấn.km, bằng 86,66% so tháng trước.

Lũy kế 02 tháng vận tải hàng hóa ước tính được 1,96 triệu tấn, đạt 18,26% kế hoạch năm và tăng 21,38% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 260,46 triệu tấn.km, đạt 17,96% kế hoạch năm và tăng 22,37% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ 665 ngàn tấn, tăng 28,88% so cùng kỳ năm trước và luân chuyển 90,74 triệu tấn.km, tăng 29,54%; Vận tải hàng hóa đường sông 687 ngàn tấn, tăng 5,05% và luân chuyển 86,16 triệu tấn.km, tăng 5,58% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 612 ngàn tấn, tăng 36,61% và luân chuyển 83,56 triệu tấn.km, tăng 36,55% so cùng kỳ năm trước.

e. Du lịch: Tổng lượt khách du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng 02 ước tính được 643,01 ngàn lượt khách, tăng 65,39% so tháng trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 194,60 ngàn lượt khách, tăng 9,04% so với tháng trước; riêng khách quốc tế  41,27 ngàn lượt khách, tăng 6,90% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách do cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 179,42 ngàn lượt khách, tăng 8,81% so với tháng trước; khách du lịch đi theo tour đạt 15,17 ngàn lượt khách, tăng 11,91% so tháng trước, tăng 16,82% so với cùng kỳ năm 2016.

Lũy kế Hai tháng, tổng lượt khách du lịch được 1.031,79 ngàn lượt khách, đạt 17,73% kế hoạch và tăng 10,68% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 373,07 ngàn lượt khách, đạt 13,23% kế hoạch năm, tăng  0,18% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 79,89 ngàn lượt khách, tăng 18,98% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 344,32 ngàn lượt khách, giảm 0,72% và khách du lịch đi theo tour đạt 28,74 ngàn lượt khách, tăng 12,29% so cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội:

7.1  Nhân dịp tết cổ truyền của dân tộc, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các địa phương trong tỉnh đều tổ chức các đoàn thăm hỏi, tặng quà, chúc Tết Đinh Dậu năm 2017 cho các gia đình chính sách tiêu biểu, Bà mẹ VN anh hùng, Anh hùng LLVT, cán bộ hưu trí, người có công với nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường, trại, trung tâm, người cao tuổi và hộ nghèo, nhân dân địa phương vùng đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… tổng số trên 115,54 suất quà với tổng trị giá 58,55 tỷ đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 31,184 tỷ đồng và nguồn vận động xã hội 27,369 tỷ đồng). Trong đó: Tiền, quà thăm hỏi các đối tượng chính sách, người có công với nước và các cụ cao tuổi (từ 100 tuổi trở lên) trị giá quà tặng 18,987 tỷ đồng. Tiền, quà tết hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là 38,433 tỷ đồng. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh đã kịp thời chi trả lương, thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trước tết nguyên đán. Mức thưởng tết của các loại hình doanh nghiệp bình quân khoảng 7,3 triệu đồng/người (tăng 1,3 triệu đồng/ người so với năm 2015), trong đó mức thưởng cao nhất là 200 triệu đồng (tăng 60 triệu đồng so với năm 2015), thấp nhất 500 ngàn đồng.

7.2 Giải quyết việc làm và đào tạo nghề:

Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.179 lượt lao động (trong tỉnh 1.492 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.681 lượt lao động), xuất khẩu 06 lao động (Hàn Quốc 04, Nhật Bản 02). Luỹ kế từ đầu năm đến nay 3.907 lượt lao động (trong tỉnh 1.884 lượt lao động, ngoài tỉnh 2.017 lượt lao động), xuất khẩu 06 lao động (Hàn Quốc 04, Nhật Bản 02). Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 235 lao động. Luỹ kế 857 lao động

Trong tháng các cơ sở đã tổ chức đào tạo nghề cho 229 người, trong đó: sơ cấp 204 người, dạy nghề dưới 3 tháng 25 người. Nâng tổng số học sinh được đào tạo từ đầu năm đến nay là 2.188 người, trong đó trong đó: Cao đẳng nghề 1.295 người; trung cấp nghề 664 người; Sơ cấp nghề 204 người, dạy nghề dưới 03 tháng 25 người.

7.3. Về văn hóa, nghệ thuật, thể thao:

Trong tháng 02/2017, ngành Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp triển khai tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ khá tốt các nhiệm vụ chính trị; Đặc biệt tổ chức thành công Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán tại thành phố Rạch Giá và các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017 được tổ chức rộng khắp với nội dung và hình thức phong phú, quy mô và chất lượng được nâng lên, có nhiều nét mới so với các năm trước, thu hút đông đảo nhân dân tham gia; chỉ đạo tổ chức tốt các lễ hội đầu năm tại các di tích. Đồng thời, thực hiện tốt công tác tuyên truyền phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn; nhất là tuyên truyền Kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2017), Kỷ niệm 61 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2)...

Thể dục thể thao quần chúng: Ban hành điều lệ giải Vô địch thể hình các câu lạc bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ II năm 2017. Hỗ trợ chuyên môn tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao các cấp tỉnh Kiên Giang lần thứ VIII năm 2017 - 2018 cho các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (và Du lịch)  các huyện, thị xã và thành phố tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, dẫn bóng qua cọc, ném bóng vào rổ, kéo co, đua thuyền truyền thống, thể hình... nhân dịp “Mừng Đảng- mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017” và kỷ niệm những ngày lễ lớn trong tháng, phục vụ hàng ngàn lượt người đến xem và cổ vũ.

Thể thao thành tích cao: Tham dự giải Cờ vua tại Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII năm 2017 tại Đồng Tháp; kết quả: đạt 09 huy chương (02 HCV, 02 HCB và 05 HCĐ).

7.4 Về Giáo dục:

Giáo dục Mầm non: Tổ chức đoàn đánh giá ngoài trường Mầm non Vĩnh Hoà Hưng Bắc và trường Mầm non Vĩnh Thắng (Gò Quao). Kiểm tra, thẩm định kết quả công nhận trường Mẫu giáo Bình Minh, trường Mẫu giáo Vĩnh Bình Bắc, huyện Vĩnh Thuận đạt chuẩn quốc gia. Kiểm tra công nhận lại trường Mẫu giáo thị trấn Vĩnh Thuận đạt chuẩn quốc gia.

Giáo dục tiểu học: Thực hiện kiểm tra trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia đối với trường Tiểu học Hòa Hưng 3 và trường tiểu học Thạnh Bình 2. Tập huấn về ra đề kiểm tra định kỳ theo Thông tư số 22 của Bộ GDĐT về đánh giá học sinh tiểu học. Hướng dẫn khảo sát môn Tiếng Anh lớp 5. Lập Kế hoạch đánh giá ngoài trường tiểu học Âu Cơ - thành phố Rạch Giá, Tiểu học 1 xã Thới Quản - Gò Quao. Tổ chức Ngày Hội vệ sinh trường học tại trường tiểu học Đông Thạnh 1, huyện An Minh (từ nguồn kinh phí của Dự án WB6).

Giáo dục Trung học: Tổ chức triển khai tập huấn chuyên môn và các cuộc hội thảo về chuyên môn cấp tỉnh cho các trường THPT (môn Hóa, Toán, Tin học, GDCD) tại các cụm trường. Hoàn thành tốt việc chấm thi cuộc thi: “Dạy học theo chủ đề tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn” cấp tỉnh, chọn các sản phẩm dự thi quốc gia: Có 390 sản phẩm dự thi (sản phẩm cuộc thi Liên môn: 172, sản phẩm cuộc thi Tích hợp: 218) của 14 phòng GDĐT, 7 trung tâm GDTX và 49 trường THPT (tăng 100 sản phẩm so với năm học trước). Tổ chức tốt các cuộc thi: Thi tiếng Anh trực tuyến vòng 3: OSE; thi giáo viên dạy giỏi phần thực hành 2 tiết dạy tại 8 điểm trường từ 20/02/2017 đến lúc kết thúc. Kiểm tra kỹ thuật trường THCS đạt chuẩn quốc gia; Tham gia Đoàn thanh tra, đánh giá ngoài các trường trung học theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo.

7.5 Tình hình y tế:

Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 347.231 lượt người; điều trị nội trú 18.116 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 72,79%; Tỷ lệ khỏi bệnh 94,88%, tỷ lệ tử vong 0,18%.

Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 45.1855 lượt, chiếm 13,01 %/ tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 16/01/2017 – 12/02/2017):

Bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng toàn tỉnh ghi nhận có 29 cas mắc, giảm 60 cas so với tháng trước. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 55 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 30 cas.

Bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng giảm, toàn tỉnh  có 28 cas mắc, giảm 10 cas so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 39 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 114 cas.

Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm mạnh cụ thể: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (1/1), Viêm não virus (0/0), Viêm màng não do NMC (0/), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0).  

Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 6.067 mẫu máu, phát hiện mới 8 cas HIV dương tính. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.034 người, trong giai đoạn AIDS là 1.579 người. Trong tháng, điều trị ARV cho 39 bệnh nhân HIV/AIDS, không có trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.322 người, trong đó có 101 trẻ dưới 15 tuổi.

Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng: Trong tháng phát hiện 0 BN phong, 192 BN lao, 02 BN tâm thần phân liệt và 02 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 156 BN lao. Số quản lý đến nay là 425 BN phong, 2.966 BN lao, 2.178 BN tâm thần phân liệt và 2.692 BN động kinh.

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thẩm định, cấp 58 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, ký 03 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 30 hồ sơ hợp quy, phù hợp quy định ATTP; Thực hiện thanh tra, kiểm tra 2.282 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó phát hiện 489 cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh ATTP, phạt tiền 24 cơ sở, số tiền 21,65 triệu đồng.

Trong tháng ghi nhận 26 trường hợp ngộ độc thực phẩm (25 cas do tác dụng độc của cồn, 01 cas do ăn hải sản).

7.6 Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:

Trước, trong và sau Tết được đảm bảo. Các lực lượng chức năng (Công an, Quân sự, Biên phòng) đã phối hợp tốt trong công tác tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, các địa bàn trọng điểm. Qua đó, phát hiện tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 19 vụ, bắt xử lý 15 tên (tăng 06 vụ) so cùng kỳ, giáo dục xử lý 52 đối tượng gây rối trật tự công cộng, 16 đối tượng đánh bạc, giải tán 560 sòng bạc nhỏ lẻ, 542 thanh, thiếu niên tụ tập đêm khuya; xử phạt 204 trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông, xử phạt số tiền trên 155 triệu đồng.

Tình hình xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ của tỉnh giáp biên với các tỉnh thuộc Campuchia trong những ngày Tết ổn định. Tổng số lượt người xuất nhập cảnh qua lại biên giới 17.258 lượt, bằng 53,81% so với năm 2016 (giảm 14.814 lượt), số phương tiện ô tô tạm xuất cảnh 330 lượt (giảm 154 lượt), ô tô tạm nhập cảnh 401 lượt (giảm 144 lượt) so với năm 2016.

  7.7 Tai nạn giao thông:

Tính từ ngày 16/01/2017 đến 15/02/2017. Toàn tỉnh xảy 26 vụ tai nạn giao thông, làm 16 người chết, 18 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 21 vụ, làm 16 người chết và 10 người bị thương. So với tháng trước tăng 7 vụ, tăng 06 người chết và tăng 03 người bị thương.

  Số lũy kế từ  đầu năm đến ngày 15/02/2017 trên địa bàn tỉnh xảy ra 45 vụ tai nạn giao thông, làm 26 người chết, 33 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 36 vụ, làm 26 người chết và 20 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 13 vụ, giảm 13 người chết và giảm 17 người bị thương.

Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ năm trước đã giảm trên cả 3 tiêu chí, điều này đã nói lên sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành chức năng cũng như việc ý thức của người tham gia giao thông được nâng lên trong thời gian qua. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân chưa tuân thủ nghiêm luật pháp khi tham gia giao thông, các ngành chức năng cần phải tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân gương mẫu chấp hành luật giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông, đem lại hạnh phúc cho chính mình cũng như cho toàn xã hội.

7.8  Tình hình cháy, nổ: Từ ngày 16/01/2017 đến 15/02/2017 toàn tỉnh  xảy ra 08 vụ cháy, làm chết 01 người. làm cháy 05 căn nhà (Vĩnh Thuận 02 căn, Rạch Giá 02 căn, Giồng Riềng 01 căn) và 03 tàu khai thác hải sản (Châu Thành 02 tàu, Phú Quốc 01 tàu). Thiệt hại  do cháy gây ra ước tính 12,166 tỷ đồng. Không có vụ nổ nào xảy ra. Nguyên nhân do chập điện là chủ yếu. Lũy kế từ đầu năm tới ngày 15/02/2017 trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy, làm chết 01 người, thiệt hại ước tính trên 13,587 tỷ đồng./.

Tải về:  - Số liệu KTXH tháng 2 và 2 tháng năm 2017

             - Chỉ số giá CPI tháng 2 năm 2017 

Số lần đọc: 1598
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan