Tin nóng
22.02.2016

Tháng Hai là tháng có Tết cổ truyền của dân tộc, các hoạt động đón Tết Bính Thân 2016 trên địa bàn tỉnh diển ra vui tươi, an toàn, tiết kiệm. Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động bình ổn giá trong dịp tết, hàng hóa đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng, giá cả thị trường tương đối ổn định, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cũng như sản lượng vận tải trong tháng hai tăng cao đáng kể; đời sống của nhân dân được ổn định và vui tươi, phấn khởi, tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.

Cụ thể tình hình kinh tế, xã hội trong tháng 02 như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

* Vụ Mùa : Tính đến nay đã kết thúc gieo trồng với diện tích 60.128 ha, đạt 95,44% kế hoạch và bằng 95,51 % so cùng kỳ (giảm so cùng kỳ 2.828 ha). Trong đó, huyện An Minh giảm 2.743ha, U Minh Thượng giảm 835 ha,Vĩnh Thuận tăng 750 ha.

     Nguyên nhân diện tích lúa Mùa năm nay giảm so với cùng kỳ là do một số diện tích sản xuất tôm lúa bị nhiễm mặn không gieo trồng lúa được, ngoài ra do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiễm mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, nên lúa mùa vùng U Minh Thượng bị thiệt hại 27.587ha ( An Minh 16.453 ha, An Biên 4.149 ha, Vĩnh Thuận 6.600 ha vả U Minh Thượng 385 ha), trong đó thiệt hại hoàn toàn 24.038ha.

Diện tích lúa mùa đã thu hoạch xong 5 huyện với diện tích 34.067 ha, bằng 55,21% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 38tạ/ha, huyện Gò Quao còn gần 1.000 ha chưa thu hoạch,dự kiến thu hoạch dứt điểm trong tháng 2/2016.

* Vụ Đông Xuân: Diện tích gieo sạ 303.214 ha, đạt 99,41% kế hoạch, bằng 98,66% so cùng kỳ; đến nay đã thu hoạch được 73.140 ha, bằng 80,89% so với cùng kỳ, ước tính năng suất đạt 58tạ/ha.

Diện tích lúa Đông Xuân bị nhiễm sâu bệnh 9.750 ha, chủ yếu là bệnh Đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, Rầy nâu, rầy phấn trắng..… ngoài ra do ảnh hưởng của thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiễm mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, nên lúa Đông Xuân ở 2 huyện An Biên và U Minh Thượng  bị thiệt hại: 6.505 ha (An Biên 6.299 ha, U Minh Thượng 206 ha), trong đó mất trắng 3.202 ha.

* Cây rau màu: Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh diện tích gieo trồng các loại rau màu chủ yếu như: Dưa hấu trồng được 517ha, bằng 95,04% so cùng kỳ; khoai lang 388ha, bằng 74,62%; rau đậu các loại 2.465 ha, tăng 26,80% so cùng kỳ năm trước...

* Chăn nuôi: Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm ngày 01/01 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Đàn trâu có 5.955 con, giảm 5,28% (giảm 332 con); đàn bò 11.455 con, tăng 6,51% (tăng 680 con); đàn heo có 324.538 con, tăng 2,48% (tăng 7.835con); đàn gia cầm 4.930 ngàn con, tăng 4,9%. Nguyên nhân đàn trâu giảm là do bán và giết thịt, khả năng nuôi tái đàn chậm. Đàn bò, đàn heo, gia cầm đều tăng hơn so với cùng kỳ năm trước một phần do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, giá cả tiêu thụ đảm bảo cho người nuôi có lãi đã tác động đến gia tăng đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh, mặt khác là do ngành Thú y tỉnh đã quản lý tốt dịch bệnh tạo tâm lý tốt cho người chăn nuôi.

b. Lâm nghiệp: Diện tích rừng được chăm sóc và bảo vệ được nhân dân và các ngành chức năng duy trì bảo vệ thường xuyên nhưng vẫn còn xảy ra 01 vụ phá rừng phòng hộ ven biển ở An Minh với diện tích bị chặt phá là 0,3 ha. Sản lượng gỗ khai thác (tính cả tràm) ước tính tháng 2 được 4.208m3, tăng 1,64% so cùng kỳ; Lũy kế 2 tháng gỗ khai thác được 8.535 m3, bằng 96,39% so cùng kỳ.

 c. Thủy sản

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 02 do nghỉ Tết Nguyên Đán dài ngày, phần lớn các phương tiện khai thác đều nghỉ từ đầu tháng 02 cho đến ngày 11/02 (Mùng 4 Tết) mới xuất hành khai thác trong năm mới. Thời gian hoạt động khai thác ít hơn nên cả giá trị và sản lượng khai thác đều giảm so với tháng trước. Ước tính tháng 02 giá trị sản xuất thủy sản chỉ đạt 1.474,29 tỷ đồng, giảm 4,23%  so với tháng trước nhưng vẫn tăng 6,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác 1.048,57 tỷ đồng, giảm 4,21% so tháng trước và tăng 8,50% so cùng kỳ và giá trị nuôi trồng 425,71 tỷ đồng, giảm 4,30 % so tháng trước và tăng 0,86% so cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 02 tháng giá trị sản xuất thủy sản đạt 3.013,72 tỷ đồng, bằng 12,51% kế hoạch năm và tăng 8,29% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác đạt 2.143,19 tỷ đồng, bằng 16,92% KH năm, tăng 10,96% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng đạt 870,53 tỷ đồng, mới đạt 7,62% KH năm và tăng 2,23% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) trong tháng 02 ước đạt 50.995 tấn, giảm 1,20 % so tháng trước và tăng 3,30% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng sản lượng đạt 102.607 tấn, bằng 14,82% kế hoạch năm và tăng 4,73% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 02 ước tính 40.226 tấn thủy hải sản các loại, giảm 3,62% so tháng trước (giảm 1.509 tấn), tăng 6,45% so cùng kỳ năm trước. Các sản phẩm khai thác trong tháng 02 đều giảm so tháng trước, cá các loại giảm 4,49% (giảm 1.360 tấn); tôm giảm 2,83% (giảm 81 tấn); mực giảm 2,18% (giảm 116 tấn) …

Lũy kế 02 tháng sản lượng khai thác 81.961 tấn, bằng 16,42% kế hoạch năm và tăng 7,60% so cùng kỳ năm trước (tăng 5.791 tấn). Trong đó: cá các loại 59.152 tấn, tăng 13,24% so cùng kỳ năm trước; tôm 5.651 tấn, giảm 7,98% (giảm 490 tấn); mực 10.542 tấn, tăng 10,16% (tăng 972 tấn)...

Sản lượng khai thác 02 tháng qua tăng nhẹ so cùng kỳ năm trước, chủ yếu là cá và mực, sản phẩm tôm và hải sản khác lại giảm do ngư dân chuyển đổi nghề khai thác theo hướng tăng nghề lưới kéo, câu cá, câu mực xa bờ để đánh bắt những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nên giá trị khai thác 02 tháng qua tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước (+10,96%).

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 02 ước đạt 10.769 tấn thủy sản các loại, tăng 9,03%  so tháng trước (tăng 892 tấn) và giảm 6,99% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng tăng từ thủy sản khác tăng 43,86%, trong đó sò các loại tăng 1.960 tấn; những sản phẩm còn lại so tháng trước đều giảm như: cá nuôi các loại đạt 3.943 tấn, giảm 10,43%; tôm 1.598 tấn, giảm 13,2% (giảm 243 tấn), trong đó: chủ yếu giảm các loại tôm khác, riêng tôm sú, tôm thẻ chân trắng đều tăng.

Lũy kế 02 tháng đạt sản lượng nuôi trồng đạt 20.646 tấn, bằng 10,70% kế hoạch năm, giảm 5,29% (giảm 1.154 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 8.345 tấn, giảm 14,49% so cùng kỳ; tôm các loại 3.439 tấn, đạt 6,03% kế hoạch năm và tăng 8,83%, riêng tôm thẻ chân trắng 1.404 tấn, đạt 7,34% kế hoạch năm, giảm 4,81% (giảm 71 tấn) so cùng kỳ năm trước.

2. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Ước tính tháng 02 chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 9,46% so tháng trước và tăng 20,05% so cùng kỳ năm trước, ngành có chỉ số sản xuất giảm nhiều nhất so tháng trước là ngành khai thác đá giảm 15,95%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 8,63%, trong đó: ngành chế biến, bảo quản thủy sản giảm 9,60%; ngành xay xát và sản xuất bột giảm 7,52%; sản xuất xi măng giảm 6,78%; chỉ có hai ngành tăng nhẹ là sản xuất và phân phối điện tăng 4,67%, cung cấp nước và xử lý rác thải nước thải tăng 0,68%.

Lũy kế hai tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,14 % so cùng kỳ năm trước. Gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,92%; ngành khai thác đá tăng 12,25%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 12,43%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 02 ước thực hiện được 2.467,61 tỷ đồng, giảm 9,72% so tháng trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.338,55 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,76%, giảm 10,11%; ngành khai khoáng đạt 31,84 tỷ đồng, giảm 16,95%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 80,56 tỷ đồng, tăng 4,85% so tháng trước; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải đạt 16,65 tỷ đồng, tăng 0,68%.

Lũy kế 02 tháng đạt 5.200,94 tỷ đồng, bằng 13,31% kế hoạch năm và tăng 9,02% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 4.940,18 tỷ đồng, tăng 8,94%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá đạt 157,40 tỷ đồng, tăng 9,73%; ngành khai khoáng đạt 70,18 tỷ đồng, tăng 12,09%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải đạt 33,19 tỷ đồng, tăng 12,08%.

Trong tháng, do thời gian nghỉ tết dài nên các sản phẩm sản xuất đều giảm so tháng trước như: xi măng giảm 6,60%; thủy sản đông lạnh giảm 14,43%; xay xát giảm 1,39%; bột cá giảm 9,14%; khai thác đá giảm 9,23%...Nhưng tính chung 2 tháng đầu năm, các sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước như: xi măng tăng 18,99%; tôm đông lạnh tăng 6,30%; cá đông lạnh tăng 15,62%; bột cá tăng 9,53%; gạch nung tăng 3,45%; đóng mới tàu tăng 4,00%...

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế  tạo tháng 01 năm 2016 tăng 11,39% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ  tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 7,82%. (Trong đó: cá đông lạnh tăng 62,87%; phi lê cá tăng 33,84%; sản xuất nước mắm tăng 19,61%); Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,23% ; trong đó: sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 12,37%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/02/2016 bằng 46,92% so cùng kỳ năm trước; trong đó ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản bằng 35,37% so cùng kỳ, Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 23,28% so cùng kỳ…

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/02/2016 giảm 2,96% so với lũy kế đến thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,93%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 5,18% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không tăng, không giảm.

3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 ước tính đạt 308,6 tỷ đồng, so tháng trước giảm 3,78% và tăng 4,05% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 140,1 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 59,15 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 95,85 tỷ đống; vốn ngoài nước (ODA) được 13,5 tỷ đồng. Lũy kế 2 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được 629,33 tỷ đồng, đạt 16,04% kế hoạch năm và bằng 90,01% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 282,8 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 121,85 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 196,34 tỷ đồng; vốn ngoài nước ODA 28,33 tỷ đồng.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước: Tháng 02 ước tính được 724,72 tỷ đồng, bằng 68,09% so tháng trước và tăng 16,20% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế  hai tháng tổng thu ngân sách được 1.789,09 tỷ đồng, đạt 28,44% dự toán HĐND tỉnh giao và bằng 97,75% so cùng kỳ năm 2015.  Trong đó: đạt cao nhất là thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 166,53 tỷ đồng, đạt 104,08% dự toán, tăng hơn 37 lần so cùng kỳ năm trước; Thu từ doanh nghiệp nhà nước TW 111,26 tỷ đồng, đạt 30,07% dự toán và tăng 42,54% so cùng kỳ; thu thuế khu vực ngoài nhà nước 535,39 tỷ đồng,  đạt 35,69% dự toán và tăng 2,3 lần; thu thuế xuất nhập khẩu 25,09 tỷ đồng, đạt 20,91% dự toán và tăng 75,38% so với cùng kỳ năm trước...

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 02 ước tính 838,39 tỷ đồng, tăng 14,25% so tháng trước, bằng 81,51 so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng tổng chi ngân sách địa phương: 1.572,2 tỷ đồng, bằng 15,31% dự toán cả năm và bằng 90,24% so cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 387,92 tỷ đồng, bằng 14,41% dự toán và tăng 50,62% so cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 1.090,48 tỷ đồng, bằng 18,65% dự toán năm và giảm 0,33% so cùng kỳ năm trước.

5. Ngân hàng

Ước đến 29/02/2016, tổng nguồn vốn hoạt động ngân hàng đạt 51.200 tỷ đồng, tăng 0,43% so với tháng 01/2016 và tăng 1,74% so với cùng kỳ nhưng so với cuối năm 2015 giảm 0,15%. Trong đó, nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 27.900 tỷ đồng, chiếm 54,49% tổng nguồn vốn hoạt động, tăng 0,88% so với tháng 01/2016, nhưng giảm 0,92% so với cuối năm 2015.

- Ước doanh số cho vay tháng 02/2016 đạt 7.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 29/02/2016 ước đạt 39.350 tỷ đồng, tăng 0,59% so với tháng 01/2016 và tăng 2,11% so với cuối năm 2015.

- Dư nợ xấu ước 500 tỷ đồng, chiếm 1,27%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 31/01/2016 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 01/2016 đạt 1.246 tỷ đồng; dư nợ 3.402 tỷ đồng,  tăng 9,18% so với cuối năm 2015 và chiếm 8,70% tổng dư nợ. Doanh số và dư nợ chủ yếu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu thuỷ sản và gạo cụ thể: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 01/2016 đạt 274 tỷ đồng, dư nợ 906 tỷ đồng, tăng 20,96% so với cuối năm 2015; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 01/2016 đạt 972 tỷ đồng, dư nợ 2.496 tỷ đồng, tăng 5,41% so với cuối năm 2015.

+ Cho vay Chính sách tín dụng phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ, đến thời điểm báo cáo hiện nay, các TCTD đã thực hiện ký 13 hợp đồng tín dụng (số tiền cam kết giải ngân 84,02 tỷ); trong đó đã thực hiện giải ngân 69,35 tỷ, dư nợ đến thời điểm báo cáo là 69,35 tỷ đồng. Hiện có 09 tàu đã hạ thuỷ.

+ Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP đã thực hiện cho vay 539 cá nhân và 1 doanh nghiệp với tổng dư nợ là 260 tỷ đồng.

+ Hoạt động của NHCSXH: Doanh số cho vay tháng 01/2016 đạt 10 tỷ đồng, dư nợ đạt 2.410 tỷ đồng, giảm 0,29% so cuối năm 2015.

6. Thương mại - dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:

Thị trường bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 trên địa bàn tỉnh khá nhộn nhịp, sức mua tăng cao so tháng trước vì tết Nguyên Đán nhu cầu tiêu dùng của các cơ quan, tổ chức và nhân dân tăng nhiều. Nguồn hàng hóa trên thị trường dồi dào, phong phú đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trước, trong và sau tết. Mặc dù nhu cầu tiêu dùng hầu hết các mặt hàng lương thực, thực phẩm, rượu, bia, nước ngọt trong dịp Tết tăng rất cao nhưng Nhà nước đã tăng cường bình ổn giá, tăng cường quản lý nên không xảy hiện tượng khan hiếm hàng hóa hay sốt giá, tuy giá cả các mặt hàng tiêu dùng và dịch vụ có tăng so tháng trước nhưng không đột biến.

Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 02 đạt 6.168,57 tỷ đồng, tăng 12,24% so tháng trước và tăng 6,47% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước đạt 310,15 tỷ đồng, tăng 8,93% so tháng trước, tăng 12,05% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 5.858,42 tỷ đồng, tăng 12,43% so tháng, tăng 6,19 so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng tổng mức bán lẻ 11.664,12 tỷ đồng, đạt 16,16% kế hoạch năm, tăng 16,08% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước 594,88 tỷ đồng, đạt 14,87% kế hoạch năm, tăng 2,55% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 11.069,24 tỷ đồng, đạt 16,23% kế hoạch năm, tăng 16,91% so với cùng kỳ năm 2015.

Chia theo ngành hoạt động:

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Dự tính tháng 02 tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện được 4.429,05 tỷ đồng, tăng 13,28% và tăng 4,63% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng được 8.339,05 tỷ đồng, đạt 14,90% kế hoạch và tăng 14,97% so với cùng kỳ năm trước.

Những tháng cận tết, các doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ hàng hóa thiết yếu phục vụ nhân dân trong dịp Tết năm 2016, chủ yếu là hàng Việt Nam với mẫu mã đa dạng, chất lượng ngày càng cải tiến như: Lương thực, thực phẩm, đường, muối, công nghệ hóa phẩm, hàng may mặc sẵn (Việt Tiến, Khatoco…); hàng tiêu dùng, bánh kẹo (Kinh Đô, Bibica, Phạm Nguyên, Hải Hà…). Tại 2 siêu thị Coopmart tổ chức chương trình “Tết Việt gắn kết mọi nhà” với nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá hấp dẫn cho hơn 3.000 mặt hàng. Tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới (Giang Thành, U Minh Thượng…), hải đảo (Phú Quốc, Kiên Hải) thương nhân các thành phần kinh tế đã chuẩn bị sớm khối lượng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết. Riêng huyện đảo Phú Quốc dự trữ hàng hóa phục vụ Tết khoảng 58 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.

Giá cả sau tết nhìn chung năm nay tương đối ổn định gần ngang bằng giá trong Tết vì lượng hàng hóa tương đối dồi dào. Tuy nhiên, biến động giá cả cao nhất trong dịp Tết có thể nói là giá của các loại bia, cụ thể như: Bia Heniken lon từ 370.000 - 430.000 đ/thùng (tăng 20.000- 60.000 đ/thùng so với năm trước và tăng 50.000đ so với ngày thường); bia Tiger lon 330ml 330.000 đ/thùng (tăng 20.000 đ/thùng so với năm trước và tăng 20.000đ so với ngày thường); bia 333 lon 240.000 đ/thùng (tăng 10.000 đ/thùng so với năm trước); Sài gòn đỏ chai 160.000- 165.000 đ/két, Ngày mùng 3 Tết giá gà ta tăng lên từ 120.000 - 140.000 đ/kg, còn các mặt hàng khác thì giá cả tương đối ổn định như tôm sú tươi 210.000 - 220.000 đ/kg, thịt heo đùi 90.000-100.000 đ/kg, thịt bò loại 1 giá 220.000 đ/kg, rau tươi tăng hơn so với ngày thường, rau muống 12.000 đ/k, rau tần ô 15.000 đ/kg, rau cải xanh 12.000 đ/kg, rau xà lách xon 15.000 đ/kg…

Giá vé từ Rạch Giá – TP.HCM tăng 35,7% (tăng 50.000 đ/vé) tăng từ ngày 11/02 – 16/02/2016 (nhằm mùng 04 Tết – mùng 09 Tết).

Nói chung, tình hình giá cả thị trường trên địa bàn Tỉnh Kiên Giang Tết năm Bính Thân 2016 tương đối ổn định, hàng hóa rất dồi dào phong phú đa dạng, không có tình trạng hiếm hàng, cháy hàng, sức mua rất lớn song lượng cung dồi dào cho nên không ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường trong tỉnh.

* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng 02 ước thực hiện 1.046,83 tỷ tăng 13,61% so tháng trước. Lũy kế 02 tháng được 1.968,22 tỷ đồng, đạt 28,12% kế hoạch, tăng 22,59% so với cùng kỳ năm 2015.

* Doanh thu hoạt động du lịch lữ hành: tháng 02 thực hiện 28,35 tỷ đồng, tăng 78,87% so tháng trước, tăng gấp 3,1 lần so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng được 44,20 tỷ đồng, đạt 19,22% kế hoạch năm và tăng gấp 2,34 lần so với cùng kỳ năm 2015.

* Doanh thu hoạt động  dịch vụ khác: tháng 02 ước thực hiện đạt 664,33 tỷ đồng, tăng 2,47% so với tháng trước và tăng 29,70% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng được 1.312,64 tỷ đồng, đạt 14,58% kế hoạch năm, tăng 10,83% so với cùng kỳ năm 2015.

Về công tác quản lý thị trường: Trong tháng 02/2016 đã tiến hành kiểm tra 136 vụ việc, phát hiện 16 vụ vi phạm qui định của nhà nước, đã xử lý vi phạm 55 vụ (gồm cả số vụ tháng trước chuyển sang), trong đó 11 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, 19 vụ hàng nhập lậu; 02 vụ an toàn thực phẩm; 03 vụ hàng giả, hàng kém chất lượng; và 20 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Đã xử lý, thu phạt, nộp Ngân sách nhà nước 743,29triệu đồng. Tịch thu tang vật vi phạm 5.980 gói thuốc lá ngoại, 116.980 kg đường cát, 1.500 kg tôm nguyên liệu, 1.590 chai sữa Ensure nước, 11.950 bộ bài, 0,49 m3 gỗ sao và một số hàng hóa khác.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa: Ước tính tháng 02 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 40,31 triệu USD, tăng 15,37% so với tháng trước và tăng 2,7 lần so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản đạt 25,5 triệu USD, tăng 32,27% so tháng trước; hàng thủy sản đạt 11,86 triệu USD, giảm 6,86% so tháng trước; hàng hóa khác đạt 2,95 triệu USD, tăng 0,75% so tháng trước.

Lũy kế hai tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 75,26 triệu USD, bằng 17,11% kế hoạch năm, tăng 82,17% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản đạt được 44,78triệu USD, đạt 17,56% kế hoạch năm, tăng 2,74 lần so cùng kỳ; hàng thủy sản 24,59 triệu USD, đạt 15,87% kế hoạch, tăng 14,9% so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung hai tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, ngay từ đầu năm các doanh nghiệp có tham gia xuất khẩu đã ký được một số hợp đồng và đã xuất được khối lượng tương đối lớn, nhất là mặt hàng gạo một trong những mặt hàng chiến lược trong xuất khẩu của tỉnh.

Dự kiến trong tháng 02 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của tỉnh sẽ xuất được 59.175 tấn, với trị giá trên 25,5 triệu USD. Bao gồm:  Công ty Du lịch- Thương mại dự kiến xuất trực tiếp 15.950 tấn với trị giá trên 5,6 triệu USD; Công ty CP kinh doanh nông sản dự kiến xuất 16.915 tấn với trị giá trên 5,7 triệu USD; Công ty MTV Thương mại-dịch vụ dự kiến xuất 2.030 tấn với trị giá trên 700 ngàn USD;  Công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang dự kiến xuất trực tiếp 25.000 tấn với trị giá trên 13,4 triệu USD.

Nhập khẩu hàng hóa: Ước tính giá trị nhập khẩu hàng hóa của tỉnh trong tháng 02 đạt 2,42 triệu USD, tăng 12,56% so tháng trước. Tính chung 2 tháng được 4,57 triệu USD, đạt 7,03% kế hoạch năm và tăng 8,11% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong hai tháng đầu năm chủ yếu là nhập nguyên liệu sản xuất như giấy Krapt, hạt nhựa.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 02 là tháng có Tết nguyên đán, thị trường hàng hóa khá dồi dào, giá cả hàng hóa tiêu dùng tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 có mức tăng thấp hơn so với cùng kỳ nhiều năm trước đây. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2016 chỉ tăng 0,42% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,26%, khu vực nông thôn tăng 0,52%.

Nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,86%, trong đó nhóm thực phẩm tăng cao nhất 2,69%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,35% so tháng trước, do nhu cầu mua sắm quần áo trong dịp Tết tăng cao; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 0,68% do nhu cầu vui chơi giải trí trong dịp Tết.

Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 02 so tháng trước có 02 nhóm hàng giảm giá là nhóm giao thông và nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng: Nhóm giao thông giảm mạnh nhất với mức giảm 4,48% (trong tháng giá xăng dầu giảm 2 lần) và nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 1,36% (do giá gas giảm 20.500đ/bình 12kg). Các nhóm còn lại chỉ số giá tăng ở mức dưới 1% như: nhóm hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,69%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; giáo dục tăng 0,01%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,76%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,44%...

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2016 so với cùng kỳ năm trước (tháng 02/2015) tăng 1,88%. Trong đó, tăng cao nhất là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 9,14%; kế đến là nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 9%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,86%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 7,39%...

Chỉ số giá vàng: Sau nhiều tháng chỉ số giá vàng giảm liên tục thì đến tháng 02 đã tăng trở lại. Tính đến ngày 15/02/2016, chỉ số giá vàng so tháng trước tăng 4,63%, bình quân giá bán trong tháng là 3.094.000đ/chỉ. Chỉ số giá vàng tháng 02/2016 so cùng kỳ (2/2015) giảm 6,92%.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 02 so tháng trước giảm 1,26%. Tính đến thời điểm điều tra 15/02/2016, giá bán USD bình quân trong kỳ của liên ngân hàng là  22.309đ/1USD (giảm 283đ/1USD). Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 02/2016 so với tháng 02/2015 tăng 4,72%.

Năm nay thị trường Tết nhộn nhịp hơn năm trước, hàng hóa lại dồi dào, phong phú, mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt, giá cả phù hợp. Các siêu thị, cửa hàng, đại lý, các chợ phục vụ tới tận ngày 29 Tết mới nghỉ và mùng 2 Tết đã bán hàng trở lại, tâm lý tiêu dùng của người dân đã có xu hướng thay đổi không mua nhiều hàng dự trữ tiêu dùng trong dịp Tết, vì vậy cũng đã phần nào làm giảm áp lực đến giá cả trong dịp Tết. Riêng đối với các mặt hàng thực phẩm tươi sống do nhu cầu sử dụng nhiều nên giá tăng khá so với ngày thường. Nhìn chung giá cả năm nay tương đối ổn định, gần ngang bằng giá trong tết, kể cả giá vàng những ngày trước, trong và sau tết tương đối ổn định không có tình trạng tăng giá đột biến.

d. Vận tải: Tháng 02 do nhu cầu đi lại về nghỉ Tết Nguyên Đán và sau Tết đi học tập, làm việc trở lại, đồng thời do thời gian nghỉ Tết dài ngày lượng khách du lịch đến tỉnh tăng lên rất cao, nhất là lượng khách đến các tuyến du lịch biển đảo nên sản lượng vận vận tăng khá cao so với tháng trước.

Tăng chủ yếu là số lượng hành khách đường bộ liên tỉnh, do số ngày nghỉ Tết kéo dài nên lưu lượng hành khách không còn tập trung đi vào các ngày trong Tết, mà giãn ra đi vào cả những ngày sau Tết. Mặt khác, lượng khách năm nay đặc biệt tăng đều ở 2 chiều, chứ không như năm trước chỉ tập trung 1chiều đi, do lượng hành khách đi du lịch từ Thành phố HCM ra đảo tăng cao so với ngày thường. Năm nay số lượng phương tiện được tăng cường và tăng số chuyến trên các tuyến Rạch Giá đi Hòn Tre, Lại Sơn, Nam Du, Phú Quốc và Hà Tiên đi Phú Quốc nên hành khách thuận lợi hơn trong việc đi lại và chủ động được thời gian, lịch trình.

Vận tải hành khách: Tháng 02 vận tải hành khách ước tính hơn 6 triệu lượt khách, tăng 11,90% so tháng trước; luân chuyển 420,35 triệu HK.km, tăng 11,90% so tháng trước.

Lũy kế 02 tháng vận tải hành khách ước tính được 11,37 triệu lượt khách, đạt 16,60% kế hoạch và tăng 11,22% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 796,13 triệu HK.km, đạt 19,74%  kế hoạch và tăng 11,84% so cùng kỳ. Trong đó: Vận tải hành khách đường bộ 9,13 triệu lượt khách, tăng 12,36% so cùng kỳ và luân chuyển 637,04 triệu lượt khách.km, tăng 13,26% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 1,92 triệu lượt khách, tăng 6,48% và luân chuyển 121,64 triệu lượt khách.km, tăng 5,90%; Vận tải hành khách đường biển 0,31 triệu lượt khách, tăng 8,97% và luân chuyển 37,44 triệu lượt khách.km, tăng 8,51% so cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa: Tháng 02 vận tải hàng hóa ước tính đạt 860 ngàn tấn, tăng 11,98% so tháng trước; luân chuyển 113,44 triệu tấn.km, tăng 11,98% so tháng trước.

Lũy kế 02 tháng vận tải hàng hóa ước tính được 1,62 triệu tấn, đạt 16,17% kế hoạch năm và tăng 8,03% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 214,74triệu tấn.km, đạt 15,74% kế hoạch năm và tăng 8,27% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ 525 ngàn tấn, tăng 12,18% so cùng kỳ năm trước và luân chuyển 71,81 triệu tấn.km, tăng 13,14%; Vận tải hàng hóa đường sông 654 ngàn tấn, tăng 5,14% và luân chuyển 81,61 triệu tấn.km, tăng 5,22% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 449 ngàn tấn, tăng 7,67% và luân chuyển 61,31 triệu tấn.km, tăng 7,01% so cùng kỳ năm trước.

 e. Du lịch: Tổng lượt khách du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng 02 ước tính được 662,39 ngàn lượt khách, tăng 90,13% so tháng trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 221,87 ngàn lượt khách, tăng 26,67% so với tháng trước; riêng khách quốc tế  51,4 ngàn lượt khách, tăng 35,39% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách do cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 207,4 ngàn lượt khách, tăng 27,59% so với tháng trước; khách du lịch đi theo tour đạt 14,46 ngàn lượt khách, tăng 14,74% so tháng trước, tăng 34,24% so với cùng kỳ năm 2015.

Lũy kế 02 tháng, tổng lượt khách du lịch được 1.010,78 ngàn lượt khách, đạt 20,46% kế hoạch và tăng 34,10% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 397,03 ngàn lượt khách, tăng  60,47% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 89,36 ngàn lượt khách, tăng 44,69% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 369,96 ngàn lượt khách, tăng 62,96% và khách du lịch đi theo tour đạt 27,06 ngàn lượt khách, tăng 32,74% so cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

7.1  Chính quyền, Đảng, đoàn thể các địa phương trong tỉnh đều tổ chức các đoàn thăm hỏi, tặng quà, chúc Tết Bính Thân năm 2016 cho các gia đình chính sách tiêu biểu, Bà mẹ VN anh hùng, Anh hùng LLVT, cán bộ hưu trí, người có công với nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường, trại, trung tâm, người cao tuổi và hộ nghèo, nhân dân địa phương vùng đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… tổng số trên 98.451 suất quà với tổng trị giá 29,275 tỷ đồng (gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và vận động các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị tài trợ). Trong đó: Tiền, quà thăm hỏi các đối tượng chính sách, người có công với nước và các cụ cao tuổi (từ 100 tuổi trở lên) là 24.296 người; trị giá quà tặng là trên 14,3 tỷ đồng. Tiền, quà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là 32.392 hộ; với số tiền gần 15 tỷ đồng.

7.2. Về văn hóa, nghệ thuật, thể thao:

Trong tháng, Ngành Văn hóa thể thao và Du lịch đã tập trung tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị; đặc biệt tổ chức thành công Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán tại thành phố Rạch Giá, huyện Phú Quốc, Kiên Lương, U Minh Thượng, có 140 ngàn lượt người xem và các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Bính Thân năm 2016 được tổ chức rộng khắp, nội dung và hình thức phong phú, quy mô và chất lượng được nâng lên, có nhiều nét mới so với các năm trước, thu hút đông đảo nhân dân tham gia; đồng thời chỉ đạo tổ chức tốt các lễ hội đầu năm tại các di tích. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ban Tổ chức địa phương Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông Cửu Long tổ chức Lễ công bố Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông Cửu Long, lễ đón nhận Bằng công nhận Khu Ramsar, Vườn quốc gia U Minh Thượng và lễ hội kỷ niệm 280 năm Ngày thành lập Tao đàn Chiêu Anh Các (1736 - 2016) cùng với 09 hoạt động hưởng ứng tại thị xã Hà Tiên.

Tổ chức trưng bày tại Bảo tàng tỉnh phục vụ 562 lượt khách đến tham quan, trong đó có 30 lượt khách nước ngoài; xây dựng đề cương trưng bày lưu động "Kiên Giang trong xây dựng, phát triển và hội nhập". Chỉ đạo, hướng dẫn các Ban bảo vệ di tích phục vụ tốt lễ hội đầu năm tại các di tích.

Thư viện tỉnh đã bổ sung 41 loại sách, báo, tạp chí mới và đưa 1.933 lượt sách báo, tạp chí phục vụ 1.612 lượt bạn đọc.Tổ chức trưng bày triển lãm 300 cuốn sách mới, sách chuyên đề về Đảng, về Bác Hồ; báo, tạp chí xuân của 63 tỉnh, thành trong cả nước và 150 loại báo, tạp chí Trung ương, phục vụ 120 lượt bạn đọc đến xem.

Thể dục thể thao quần chúng: Triển khai kế hoạch tổ chức hội thi Văn nghệ-Thể thao chào mừng kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống ngành Thể dục Thể thao Việt Nam (27/3/1946-27/3/2016). Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức giải Câu cá thể thao tỉnh Kiên Giang năm 2016 tại Công viên Văn hóa An Hòa. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Kiên Giang năm 2016.

 Thể thao thành tích cao: Các đội tuyển tập luyện thường xuyên theo kế hoạch. Đội tuyển cờ vua tham dự giải Cờ vua - Cờ tướng khu vực ĐBSCL mở rộng mừng Đảng, mừng Xuân Bính Thân 2016 tại tỉnh Đồng Tháp, đạt 04 huy chương (02 HCB, 02 HCĐ).

7.3 Tình hình y tế

Bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng toàn tỉnh ghi nhận có 55 trường hợp mắc, giảm 37 trường hợp so với tháng trước. Các địa phương có số mắc trong tháng là Phú Quốc (21), An Biên (5), An Minh (3), Hòn Đất (1), Rạch Giá (7), Vĩnh Thuận (2), Kiên Lương (3), Giồng Riềng (7), Châu Thành (2), Gò Quao (3), Kiên Hải (1). Tích lũy từ đầu năm đến nay là 147 trường hợp, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2015 tăng 82 trường hợp.

Bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng giảm, toàn tỉnh  ghi nhận 119 trường hợp mắc, giảm 116 trường hợp so với tháng trước. Trong đó tập trung nhiều ở Hòn Đất (33), Hà Tiên (24) Tp.Rạch Giá (11), Tân Hiệp (9), An Biên (9), Giồng Riềng (7), Vĩnh Thuận (7). Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 354 trường hợp, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2015 tăng 202 trường hợp.

Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm mạnh cụ thể: Bệnh tiêu chảy có số trường hợp mắc là 452 trường hợp, giảm 15 trường hợp so với tháng trước; Bệnh Thương hàn và Phó Thương hàn là 01 trường hợp; Bệnh Thủy đậu là 6 trường hợp tăng 1 trường hợp; Bệnh Quai bị là 10 trường hợp, giảm 4 trường hợp; Bệnh Cúm thường 112 trường hợp, giảm 204 trường hợp;

Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 6.362 người, phát hiện mới 7 cas HIV dương tính. Tính đến thời điểm 31/1/2016, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 1.873người, trong giai đoạn AIDS là 1.300 người. Trong tháng, điều trị ARV cho 11 bệnh nhân HIV/AIDS, tích lũy số bệnh nhân điều trị là 25 người, trong đó không có trẻ dưới 15 tuổi..

Chương trình chống Lao: Số bệnh nhân phát hiện mới trong tháng là 183 người, số lũy kế 419 người.

7.4 Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Trong dịp Tết toàn tỉnh không ghi nhận trường hợp ngộ độc thực phẩm nào. Thẩm định, cấp 40 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, ký 01 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 15 hồ sơ hợp quy, phù hợp quy định ATTP; Thực hiện thanh tra, kiểm tra 868 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.

7.5 Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội: Trước, trong và sau Tết được đảm bảo. Các lực lượng chức năng (Công an, Quân sự, Biên phòng) đã phối hợp tốt trong công tác tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, các địa bàn trọng điểm. Qua đó, phát hiện xử lý 04 vụ kinh doanh hàng ngoại nhập trái phép (tăng 02 vụ), thu giữ 1.194 gói thuốc lá ngoại; giáo dục xử lý 06 trường hợp đốt pháo (Phú Quốc 03 vụ, Hà Tiên 01 vụ, Hòn Đất 02 vụ), 1.033 đối tượng gây rối trật tự công cộng, 37 đối tượng đánh bạc, 02 đối tượng trộm cắp vặt, giải tán 380 sòng bạc nhỏ lẻ, 389 thanh, thiếu niên tụ tập đêm khuya; xử lý hành chính 319 trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông, xử phạt số tiền trên 356 triệu đồng.

Tình hình xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ của tỉnh giáp biên với các tỉnh thuộc Campuchia trong những ngày Tết ổn định. Tổng số lượt người xuất nhập cảnh qua lại biên giới 32.072 lượt, tăng 23,2% so với năm 2015, số phương tiện ô tô xuất nhập cảnh 1.029 lượt (tăng 760 lượt), trong đó ô tô tạm nhập 545 lượt, tái xuất 484 lượt.

 7.6 Tai nạn giao thông: Tính từ ngày 16/01/2016 đến 15/02/2016. Toàn tỉnh xảy 36 vụ tai nạn giao thông (tính cả vụ va chạm và vụ tai nạn nghiêm trọng), làm 24 người chết, 31 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 33 vụ, làm 24 người chết và 28 người bị thương. So với tháng trước giảm 16 vụ, tăng 09 người chết và tăng 14 người bị thương.

Số lũy kế từ  đầu năm đến ngày 15/02/2016 trên địa bàn tỉnh xảy ra 58 vụ tai nạn giao thông, làm 39 người chết, 50 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 50 vụ, làm 39 người chết và 42 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, tăng 03 vụ, tăng 16 người chết và giảm 09 người bị thương.

Tình hình tai nạn giao thông trong 9 ngày nghỉ Tết (từ 06/02/2016 đến 14/02/2016), toàn tỉnh xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông (giảm 12 vụ), làm 12 người chết (tăng 06 người) và 19 người bị thương (giảm 14 người) so với Tết năm trước.

7.7  Tình hình cháy, nổ: Từ ngày 16/01/2016 đến 15/02/2016 toàn tỉnh  xảy ra 05 vụ cháy, làm bị thương 03 người. Thiệt hại do cháy gây ra ước tính 116 triệu đồng. Không có vụ nổ nào xảy ra, không có thương vong về người. Nguyên nhân: Do chập điện 02 vụ; 01 vụ đốt rơm, 01 vụ rò rỉ khí ga, 01 vụ bất cẩn đốt nhan trong ngày tết. Tình hình cháy xảy ra ở các huyện như: Phú Quốc: 01 vụ, Rạch Giá 02 vụ, Vĩnh Thuận: 01 vụ, U Minh Thượng: 01 vụ. Lũy kế từ đầu năm tới ngày 15/02/2016 trên địa bàn tỉnh xảy ra 08 vụ cháy, làm 03 người bị thương, thiệt hại ước tính trên1,1 tỷ đồng./. 

Tải về:  - Số liệu kinh tế -  xã hội tháng 2 và 2 tháng năm 2016.

              - Chỉ số giá tháng 2 năm 2016.

Số lần đọc: 1680
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan