Tin nóng
30.04.2019

  1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

* Vụ lúa Đông Xuân: Diện tích gieo trồng 289.094 ha, đạt 101,44% so với kế hoạch, bằng 99,70% so với cùng kỳ. Diện tích đến nay đã thu hoạch dứt điểm 289.094 ha, năng suất ước đạt 6,89 tấn/ha, sản lượng dự kiến 1.991.992 tấn.

* Vụ lúa Hè thu (kể cả Xuân hè): Tính đến nay, diện tích gieo trồng được 100.875 ha, đạt 36,03% so với kế hoạch, tập trung ở các huyện: Giang Thành 12.500 ha, Gò Quao 223 ha, Châu Thành 6.154 ha, Giồng Riềng 41.380 ha, Hòn Đất 4.418 ha, Rạch Giá 1.000 ha và Tân hiệp 35.200 ha. Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Hè Thu là 844 ha, các đối tượng gây hại chủ yếu là Bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá 223 ha, Đạo ôn lá 479 ha, Rầy nâu 32 ha. Ngoài ra còn các đối tượng gây hại khác như sâu cuốn lá, OBV, bù lạch… cũng xuất hiện, gây hại ở mức độ nhẹ.

* Cây rau màu

Diện tích một số cây màu khác cũng được nhân dân đầu tư sản xuất gồm Dưa hấu 850 ha, tăng 49,12% so với cùng kỳ; Khoai lang 590 ha, giảm 7,38%; Khoai mì 220 ha, giảm 10,20%; Bắp 125 ha, giảm 14,97%; Rau đậu các loại 4.278 ha, giảm 13,40%.

b. Lâm nghiệp

Hiện nay thời tiết đang bước vào mùa khô, nắng nóng kéo dài nên dễ xảy ra cháy rừng, ngành Kiểm lâm phối hợp với các địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát phòng chống cháy rừng, đồng thời duy trì thường xuyên công tác chăm sóc, bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng. Trong tháng còn xảy ra 03 vụ vi phạm chặt phá rừng (huyện Hòn Đất, Phú Quốc và thành phố Hà Tiên) với diện tích khoản 0,917 ha, tăng 1 vụ so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng xảy ra 10 vụ chặt phá rừng với diện tích bị phá khoảng 1,113 ha.

c. Thủy sản

Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010): Tháng Tư ước tính 2.215,62 tỷ đồng, tăng 10,18% so tháng trước, tăng 8,16% so cùng tháng năm trước. Chia ra, giá trị khai thác giảm 1,09% so tháng trước, tăng 4,22% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng tăng 33,31% so tháng trước, tăng 14,77% so cùng tháng năm trước.

Tính chung 4 tháng ước đạt 8.195,40 tỷ đồng, đạt 25,77% kế hoạch, tăng 10,35% so cùng kỳ. Chia ra, giá trị khai thác 5.205,54 tỷ đồng, đạt 31,17% kế hoạch, tăng 5,57% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng 2.989,86 tỷ đồng, đạt 19,80% kế hoạch, tăng 19,79%.

Tổng sản lượng thủy sản (cả khai thác và nuôi trồng): Tháng Tư ước đạt 63.540 tấn, tăng 4,71% so tháng trước (tăng 2.857 tấn), tăng 4,99% (tăng 3.021 tấn) so cùng tháng năm trước. Tính chung 4 tháng sản lượng ước thực hiện 244.962 tấn, đạt 29,37% kế hoạch, tăng 6,84% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

Sản lượng khai thác: Tháng Tư ước tính 50.952 tấn, tăng 1,72% so tháng trước, tăng 4,03% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng sản lượng khai thác 196.576 tấn, đạt 33,26% kế hoạch, tăng 5,20% so cùng kỳ (tăng 9.709 tấn). Tăng chủ yếu là cá các loại tăng 6,18% (tăng 8.614 tấn).

Sản lượng nuôi trồng: Tháng Tư ước đạt 12.588 tấn thủy sản các loại, tăng 18,81% so tháng trước (tăng 1.993 tấn), tăng 9,06% so cùng kỳ năm trước. So với tháng trước sản lượng tăng từ các loại như tôm sú tăng 36,18 (tăng 796 tấn), tôm thẻ chân trắng 63,77% (tăng 720 tấn); riêng cá nuôi các loại giảm 4,08% (giảm 147 tấn)...

Tính chung 4 tháng đạt sản lượng nuôi trồng đạt 48.386 tấn, đạt 19,91% kế hoạch, tăng 14,06% (tăng 5.963 tấn) so cùng kỳ, sản lượng tăng so với cùng kỳ chủ yếu là tôm các loại tăng 21,12% (tăng 3.166 tấn), trong đó tôm sú tăng 20,64% (tăng 1.244 tấn).

2. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Tháng Tư, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 6,09% so tháng trước, tăng 8,86% so cùng tháng năm trước. Trong đó, so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,33%... Tính chung 4 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,65 % so cùng kỳ. Trong đó ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,93%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,17%; ngành khai khoáng tăng 9,02%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,56%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng Tư, ước đạt 3.894,08 tỷ đồng, tăng 6,16% so tháng trước, tăng 8,87% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng ước đạt 15.321,33 tỷ đồng, đạt 32,40% kế hoạch, tăng 9,04% so với cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 14.756,24 tỷ đồng, chiếm 96,31%/Tổng giá trị SX toàn ngành, đạt 32,32% kế hoạch, tăng 9,02%.

Tính chung 4 tháng đầu năm, các sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Xi măng TW tăng 10,86%; Bia các loại tăng 6,12%; Cá hộp tăng 9,73%; tôm đông lạnh tăng 12,57%; gạch không nung tăng 5,41%; Gỗ MDF tăng 5,34%... Nhìn chung mức sản xuất sản phẩm các ngành công nghiệp 4 tháng đầu năm đạt khá so với kế hoạch cũng như so với năm trước.

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Tư bằng 90,88% so với tháng trước. Trong đó, ngành sản xuất đồ uống tăng 2,86%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm bằng 98,10%...

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Tư bằng 96,18% so với tháng trước, tăng 25,88% so cùng tháng năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hơn so với tháng trước như: ngành sản xuất đồ uống giảm 12,67%; chế biến thực phẩm giảm 3,82%. Riêng ngành sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng tăng 47,71%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2019 giảm 6,02% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 6,62%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 6,08%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,72%.

3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Tư thực hiện ước đạt 482,74 tỷ đồng, tăng 2,69 lần so với tháng trước và tăng 63,05% so với tháng cùng kỳ. Tính chung 4 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 857,01 tỷ đồng (theo số giải ngân Kho bạc đến 15/04/2019), đạt 15,49% kế hoạch, tăng 8,59% so cùng kỳ. Trong đó vốn cân đối ngân sách địa phương đạt 306,01 tỷ đồng, đạt 14,34% kế hoạch, giảm 8,32% so cùng kỳ, vốn TW hỗ trợ có mục tiêu đạt 329,66 tỷ đồng, đạt 25,76% kế hoạch, tăng 39,02% so cùng kỳ.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng Tư ước đạt 851,67 tỷ đồng, tăng 0,73% so tháng trước, bằng 79,34% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng tổng thu ngân sách được 4.185,44 tỷ đồng, đạt 40,09% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 13,72% so cùng kỳ. Trong đó: một số nguồn thu đạt cao như thu tiền sử dụng đất 835,78 tỷ đồng, đạt 83,58% dự toán, tăng hơn 2,47 lần so với cùng kỳ; thu thuế thu nhập cá nhân 371,19 tỷ đồng, đạt 37,12%, tăng 20,85%; thu phí, lệ phí 64,09 tỷ đồng, đạt 35,61% dự toán, tăng 2,56%...

Tổng chi ngân sách địa phương tháng Tư ước chi 1.330,43 tỷ đồng, tăng 7,98% so với tháng trước, tăng 72,67% so cùng kỳ. Trong đó, chi thường xuyên 740,53 tỷ đồng, giảm 7,40% so tháng trước, tăng 40,31% so với cùng kỳ; chi đầu tư phát triển 589,9 tỷ đồng, tăng 36,43% so tháng trước, tăng 2,43 lần so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng tổng chi ngân sách địa phương là 3.813,78 tỷ đồng, đạt 25,29% dự toán, tăng 18,54% so cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 1.279,13 tỷ đồng, đạt 34,72% dự toán, tăng 34,07% so cùng kỳ; chi thường xuyên 2.534,66 tỷ đồng, đạt 29,23% dự toán, tăng 13,37% so cùng kỳ.

5. Ngân hàng

Hoạt động huy động vốn và tín dụng tăng nhẹ. Ước đến 30/04/2019, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 86.840 tỷ đồng, tăng 0,79% so với tháng trước, tăng 3,98% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 47.000 tỷ đồng, tăng 1,17% so với tháng trước, tăng 2,33% so với đầu năm, chiếm 54,12% tổng nguồn vốn hoạt động.

Ước doanh số cho vay tháng 04/2019 đạt 12.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay ước đến 30/4/2019 đạt 72.200 tỷ đồng, tăng 0,74% so với tháng trước, tăng 5,22% so với đầu năm.

Dư nợ xấu ước 600 tỷ đồng, chiếm 0,83%/tổng dư nợ.

Hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng trên địa bàn khá ổn định. Tỷ giá vàng và ngoại tệ diễn biến theo xu hướng chung của cả nước và thế giới.

6. Thương mại - dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng

Dự kiến tháng Tư, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 8.899 tỷ đồng, tăng 1,85% so tháng trước, tăng 10,94% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 4 tháng ước thực hiện 35.655 tỷ đồng, đạt 32,41% kế hoạch, tăng 11,29% so với cùng kỳ. Chia theo ngành hoạt động

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 6.546,49 tỷ đồng, tăng 2,13% so tháng trước, tăng 10,06% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng ước tính 26.095,03 tỷ đồng, đạt 32,50% kế hoạch, tăng 11,46% so cùng kỳ. Trong đó tăng cao nhất là nhóm ngành hàng may mặc tăng 14,09%, nhóm ngành hàng vật liệu xây dựng tăng 13,74% và nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 12,06%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống: Ước thực hiện 1.296,06 tỷ đồng, tăng 1,07% so tháng trước, tăng 14,01% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước 5.220,63 tỷ đồng, đạt 33,47% kế hoạch, tăng 12,37% so với cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 41,83 tỷ đồng, tăng 9,89% so tháng trước, tăng 15,89% so cùng kỳ. Tính chung 4 tháng được 170,22 tỷ đồng, đạt 42,56% kế hoạch, tăng 12,45% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động dịch vụ khác ước thực hiện 1.014,8 tỷ đồng, tăng 0,72% so tháng trước, tăng 12,67% so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng ước được 4.169,46 tỷ đồng, đạt 30,43% kế hoạch, tăng 8,87% so với cùng kỳ.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Tư ước đạt 51,56 triệu USD, tăng 12,41% so với tháng trước, tăng 16,74% so cùng kỳ. Trong đó hàng nông sản 19,81 triệu USD, tăng 11,91% so tháng trước, giảm 5,70% so cùng kỳ; hàng thủy sản 20,98 triệu USD, tăng 17,67% so tháng trước, tăng 62,66% so cùng kỳ; Nguyên liệu giày da 7 triệu USD, tăng 3,24% so tháng trước, bằng 87,50%% so cùng kỳ. Nguyên nhân kim ngạch xuất khẩu tháng này tăng so với tháng trước là do các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Kiên Giang dự kiến xuất khẩu mặt hàng gạo trên 19 ngàn tấn, tăng hơn so với tháng trước trên 2 ngàn tấn.

Tính chung 4 tháng kim ngạch xuất khẩu ước tính 167,39 triệu USD, đạt 24,62% kế hoạch, giảm 6,57% so cùng kỳ. Trong đó hàng nông sản 45,55 triệu USD, đạt 19,81% kế hoạch, chỉ bằng 58,40% so cùng kỳ; hàng thủy sản 72,17 triệu USD, đạt 32,08% kế hoạch, tăng 33,46% so cùng kỳ.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Tư ước đạt 5,55 triệu USD, tăng 29,67% so với tháng trước. Tính chung 4 tháng ước đạt 22,86 triệu USD, đạt 38,11% kế hoạch, tăng 38,76% so với cùng kỳ. Nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm chủ yếu là nhập nguyên liệu sản xuất như thạch cao, giấy Krapt, hạt nhựa và nguyên liệu làm giày da.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Tư năm 2019 tăng 0,95% so với tháng trước; tăng 3,29% so với tháng 4 năm 2018. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 6 nhóm hàng tăng so với tháng trước. Trong đó nhóm giao thông tăng cao nhất tăng 4,73%; kế đến là nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,24%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,41%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,33%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%. Còn lại các nhóm hàng khác không tăng, dẫn đến chỉ số giá tháng 4 tăng 0,95% so với tháng 3/2019.

Chỉ số giá vàng: Giảm 1,44% so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước giảm 1,28% và tăng 0,70% so với bình quân cùng kỳ. Giá vàng bình quân tháng 4/2019 là 3.635.000 đồng/chỉ

Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tăng 0,28% so tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng 2,08% và tăng 2,14% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bình quân tháng 4/2019 là 2.326.500 đồng/100 USD.

d. Vận tải

Vận tải hành khách: Tháng Tư ước đạt 7,31 triệu lượt khách, tăng 4,16% so tháng trước, tăng 16,60% so với cùng kỳ; luân chuyển 507,16 triệu HK.km, tăng 4,17% so tháng trước, tăng 17,17% so với cùng kỳ. Trong đó, so với tháng trước vận tải hành khách đường biển tăng cao nhất là 5,45%, kế đến là đường bộ tăng 4,12%.

Tính chung 4 tháng vận tải hành khách ước đạt 28,25 triệu lượt khách, đạt 30,32% kế hoạch, tăng 9,55% so cùng kỳ; luân chuyển 1.972,34 triệu HK.km, đạt 35,93% kế hoạch, tăng 10,22% so cùng kỳ. Trong đó, Vận tải hành khách đường biển tăng 13,78%; Vận tải hành khách đường bộ tăng 10,18% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa: Tháng Tư ước đạt 964 ngàn tấn, tăng 4,56% so tháng trước, tăng 13,95% so cùng kỳ; luân chuyển 130,93 triệu tấn.km, tăng 4,56% so tháng trước, tăng 13,85% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa tháng Tư tăng so với tháng trước là do các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đầu mối cung cấp các loại nông sản như rau, củ quả và các nhu yếu phẩm khác phục vụ tiêu dùng của người dân vào các ngày nghĩ lễ trong tháng.

Tính chung 4 tháng vận tải hàng hóa ước đạt 4,27 triệu tấn, đạt 33,13% kế hoạch, tăng 14,29% so cùng kỳ; luân chuyển 581,10 triệu tấn.km, đạt 32,06% kế hoạch, tăng 16,60% so cùng kỳ. Trong đó, so cùng kỳ năm trước vận tải hàng hóa đường sông tăng 21,86%; Vận tải hàng hóa đường bộ tăng 15,94%; Vận tải hàng hóa đường biển tăng 11,08%.

e. Du lịch

Tổng lượt khách đến du lịch trên địa bàn tháng Tư ước đạt 771,88 ngàn lượt khách, tăng 4,96% so tháng trước, tăng 6,04% so cùng kỳ năm 2018. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 334,17 ngàn lượt khách, tăng 9,97% so với tháng trước, tăng 11,60% so với cùng kỳ. (Số khách quốc tế đạt 68,54 ngàn lượt khách, bằng 80,74% so với tháng trước, tăng 24,98% so với cùng kỳ). Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ tăng 10,70% so với tháng trước, tăng 6,09% so với cùng tháng năm trước và khách du lịch đi theo tour tăng 3,40% so tháng trước, tăng 2,24 lần so với cùng tháng năm trước.

Tính chung 4 tháng, tổng lượt khách du lịch ước đạt 2.916,42 ngàn lượt khách, đạt 35,14% kế hoạch, tăng 18,26% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 32,46% kế hoạch, tăng 28,17% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 49,93% kế hoạch, tăng 41,95% so với cùng kỳ; Lượt khách du lịch đi theo tour đạt 55,84% kế hoạch, tăng 2,85 lần so cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

7.1 Giải quyết việc làm, đào tạo nghề

Trong tháng, giải quyết việc làm được 2.469 lượt lao động, trong đó trong tỉnh là 1.036 lao động, ngoài tỉnh là 1.426 lao động, xuất khẩu 7 lao động. Tính chung 4 tháng đã giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh được 12.067 lượt người, đạt 34,48% kế hoạch. Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 410 lao động. Tổ chức 03 phiên giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh, số lượt lao động được tư vấn giới thiệu việc làm 1.670 lượt, lao động được phỏng vấn trực tiếp là 435, số lao động đăng ký đi xuất khẩu lao động là 33 người.

Trong tháng, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo được 639 người, nâng tổng số lao động được đào tạo lên 6.590 người đạt 24,56% so kế hoạch. Trong đó Cao đẳng: 42 người, Trung cấp 195 người, Sơ cấp 3.614 người và dạy nghề dưới 03 tháng 2.739 người.

 7.2 Giáo dục

Các cấp học tiến hành hướng dẫn ôn tập, tổ chức kiểm tra học kỳ II năm học 2018 – 2019. Triển khai công tác chuẩn bị tổ chức kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 cho các trường THPT, các Trung tâm GDNN-GDTX, các trường Trung cấp, các trường Cao đẳng trên địa bàn. Các Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông chuẩn bị tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 6, lớp 10 THPT năm học 2019-2020.  Tổ chức đánh giá ngoài cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo kế hoạch.

7.3 Tình hình y tế

Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 393.613 lượt người; điều trị nội trú 22.315 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung 82,7%; Tỷ lệ khỏi bệnh 85,3%, tỷ lệ tử vong 0,14%. Tỷ lệ bảo hiểm y tế tính đến tháng 4/2019 đạt 83,54% tăng 0,77% so tháng trước với hơn 1,512 triệu người tham gia BHYT trên toàn tỉnh.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 16/03/2019 – 15/04/2019)

Bệnh Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận có 106 cas mắc, giảm 33 cas so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 24 cas.

Bệnh Tay Chân Miệng: Có 66 cas mắc, không có tử vong; giảm 24 cas so với tháng trước, so với cùng kỳ tăng 30 cas.

Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 6.807 mẫu máu, phát hiện mới 12 cas HIV dương tính. Điều trị ARV cho 33 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó không có  trẻ em dưới 15 tuổi. Tổng số bệnh nhân đang điều trị ARV là 1.868 người, trong đó có 103 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.566 người, đang trong giai đoạn AIDS là 1.702 người.

Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng

Trong tháng số bệnh nhân phong điều trị là 07 BN. Số BN quản lý điều trị 394 BN.

Tổng số bệnh nhân Lao quản lý điều trị là 263 BN. Điều trị khỏi bệnh 208 BN. Số bệnh nhân tử vong 09 người.

Phát hiện mới bệnh nhân tâm thần phân liệt là 02 BN, động kinh 01 BN, tổng bệnh nhân quản lý trong tháng là 03 BN.

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thực hiện thanh tra, kiểm tra 1.024 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trong đó có 132 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, đã nhắc nhỡ và hướng dẫn thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm.

Trong tháng xảy ra 37 vụ ngộ độc thực phẩm mắc lẻ.

7.4 Hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao

Hoạt động Văn hóa, đã tổ chức nhiều hoạt động phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, nhất là tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 43 năm ngày Tổng tuyển cử bầu Quốc hội Việt Nam (25/4/1976 - 25/4/2019), kỷ niệm 44 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019). Tổ chức thành công Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng huyện Tân Hiệp năm 2019, Tết cổ truyền Chôl - Chnăm - Thmây của đồng bào dân tộc Khmer.

Hoạt động Thể dục thể thao

Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức Giải Vovinam tỉnh Kiên Giang năm 2019 tại Đền Hùng huyện Tân Hiệp (với gần 250 vận động viên của 17 CLB thuộc các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh, các huyện và thành phố trong tỉnh; phục vụ 3.000 lượt người đến xem và cổ vũ). Hỗ trợ công tác chuyên môn, trọng tài tổ chức Hội thao CNVC ngành Ngân hàng tỉnh Kiên Giang lần thứ XXVI năm 2019 (gồm 05 môn, thi đấu từ ngày 16 - 21/4/2019); Hội thao ngành Xây dựng (gồm 04 môn, thi đấu vào ngày 18/4/2019).

Thể thao thành tích cao: Tập trung công tác chuẩn bị đăng cai tổ chức Giải Bóng chuyền nữ quốc tế VTV9 - Bình Điền lần thứ XIII năm 2019 tại Nhà Thi đấu đa năng tỉnh Kiên Giang, tham gia thi đấu gồm 04 đội trong nước và 04 đội nước ngoài. Tổ chức Giải đua xe đạp Đền Hùng tỉnh Kiên Giang mở rộng tranh Cup Lê Đoàn tại khu lấn biển thành phố Rạch Giá đến huyện Tân Hiệp nhân Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng huyện Tân Hiệp năm 2019 (với gần 110 vận động viên của 14 CLB trong và ngoài tỉnh, thi đấu cự ly 50km dành cho 02 độ tuổi từ 16 - 38 tuổi và từ 39 tuổi trở lên; phục vụ 20.000 lượt người xem và cổ vũ).

7.5 Tai nạn giao thông

Tính từ ngày 16/03/2019 đến 15/04/2019 trên toàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm 5 người chết, 8 người bị thương. Trong đó số vụ tai nạn nghiêm trọng 9 vụ, làm 5 người chết, 7 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT tăng 2 vụ, số người chết giảm 1 người, số người bị thương tăng 4 người. Trong 4 tháng đầu năm, tính đến ngày 15/04/2019 trên địa bàn tỉnh xảy ra 48 vụ tai nạn giao thông, làm 32 người chết, 30 người bị thương. Trong đó số vụ tai nạn nghiêm trọng là 36 vụ, làm 32 người chết và 17 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 27 vụ, giảm 21 người chết và giảm 19 người bị thương.

Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay đã giảm trên cả 3 mặt so với cùng thời điểm năm trước, tuy nhiên để giảm thiểu tai nạn giao thông hơn nữa, đề nghị các ngành chức năng cần phải thường xuyên tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và tuyên truyền, vận động nhân dân gương mẫu chấp hành luật giao thông, phải có văn hóa khi tham gia giao thông nhằm giảm hơn nữa tai nạn giao thông trên địa bàn trong thời gian tới.

7.6 Tình hình cháy, nổ và thiên tai

Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/03/2019 đến 15/04/2019 toàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy ở huyện Giồng Riềng, không có vụ nổ, không thiệt hại về người, ước thiệt hại trên 100 triệu đồng. Tính chung từ đầu năm tới ngày 15/04/2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy,01 vụ nổ làm 02 người chết, 3 người bị thương. Thiệt hại ước tính 15 tỷ 613 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: Tính từ ngày 15/3 đến 16/4/2019 trên địa bàn tỉnh không xảy ra tình hình thiên tai nào. Tính từ đầu năm 2019 cho đến nay, thiên tai làm sập 04 căn nhà (An Biên: 02 căn; Phú Quốc: 02 căn), tốc mái 07 căn nhà (PQ), chìm 01 động cơ và 98 tàu thuyền nhỏ, xuồng đò đang neo đậu tại bờ, hư hỏng 02 phương tiện, mất tích 02 phương tiện; hư hỏng 01 lồng bè nuôi cá, 01 bè bán tạp hóa trên biển, tràn 02 ao cá; đổ ngã 07 trụ diện; sạt lở 10m giao thông nông thôn và sập hoàn toàn 02 cầu gỗ trên địa bàn huyện Phú Quốc và Kiên Hải. Ước tổng giá trị thiệt hại về vật chất là 4,47 tỷ đồng./.

Tải về:  - Số liệu Kinh tế xã hội ước tháng 4 và 4 tháng năm 2019 của tỉnh Kiên Giang

             - Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2019 của tỉnh Kiên Giang

Số lần đọc: 1578
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan